Các Tiêu Chí Đánh Giá Hiệu Quả Áp Dụng Marketing Mix

2.2.2.4. Xúc tiến(P4)

Trong kinh doanh bảo hiểm các quyết định xúc tiến bao gồm những hoạt động như xây dựng các chiến dịch quảng cáo; duy trì các mối quan hệ với khách hàng; tạo dựng các quan hệ với công chúng; lựa chọn loại hình và cách thức thông tin; các chương trình kích thích và thu hút khách hàng của đối thủ…

Rõ ràng xúc tiến là một bộ phận, một thành tố cơ bản của hệ thống marketing mix, nên trong quá trình xây dựng và thực thi các quyết định xúc tiến, đòi hỏi nhà quản trị marketing phải có sự phối hợp với các thành tố của hệ thống marketing mix. Xúc tiến hỗn hợp là những quyết định liên quan đến việc lựa chọn các công cụ truyền thông marketing của các doanh nghiệp. Có bốn loại công cụ truyền thông marketing được nhiều doanh nghiệp bảo hiểm sử dụng.

Quảng cáo

Có một cách hiểu thông dụng hiện nay trong kinh doanh bảo hiểm, quảng cáo là cách thức giới thiệu sản phẩm bảo hiểm nhằm tới những thị trường mục tiêu nhất định, được thực hiện thông qua các phương tiện truyền thông và phải trả tiền.

Những thông tin do quảng cáo cung cấp không chỉ giới thiệu một cách thuần túy về hàng hóa và dịch vụ do doanh nghiệp bảo hiểm cung ứng mà còn cung cấp những giá trị thẩm mỹ khác khó có thể nhìn thấy qua màu sắc và sự tinh tế. Hơn nữa nó còn thể hiện sự hấp dẫn, lôi cuốn và thuyết phục khách hàng mục tiêu của nhà quản trị marketing bảo hiểm. Quảng cáo bảo hiểm có 3 chức năng chính là: (1) chức năng thông tin về một sản phẩm bảo hiểm cụ thể cho thị trường mục tiêu; (2) chức năng thuyết phục khách hàng mua; (3) chức năng gợi nhớ, nhắc nhở người tiêu dùng về sản phẩm bảo hiểm để họ không quên.

Nhìn chung, để phát triển một chương trình quảng cáo, thông thường nhà quản trị marketing bảo hiểm phải thông qua năm loại quyết định quan trọng như sau:

Hoạch định mục tiêu: khi hoạch định mục tiêu của một chương trình quảng cáo cụ thể, nhà quản trị marketing bảo hiểm còn phải dựa trên các mục tiêu tổng thể của chiến lược marketing mix và đặt chúng trong mối quan hệ tương tác với các mục tiêu của hệ thống truyền thông marketing doanh nghiệp bảo hiểm.

Ngân sách cho quảng cáo: trước hết phụ thuộc vào tỷ lệ ngân sách trong tổng ngân sách hàng năm mà doanh nghiệp bảo hiểm chi cho truyền thông và quảng cáo. Ngoài ra, còn phụ thuộc vào mục tiêu đã được hoạch định và phụ thuộc vào kế hoạch dự kiến các loại công việc cần phải tiến hành để thực hiện một chương trình quảng cáo cụ thể.

Thông điệp quảng cáo: mỗi doanh nghiệp bảo hiểm phải chọn lựa những loại hình ảnh gây ấn tượng và mang sắc thái độc đáo, không giống với bất kỳ doanh nghiệp đối

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 201 trang tài liệu này.

thủ nào. Nội dung của một chương trình quảng cáo phụ thuộc rất lớn vào nội dung của thông điệp quảng cáo.

Lựa chọn phương tiện quảng cáo. Trước khi quyết định phải cân nhắc các yếu tố:

Áp dụng Marketing mix tại tổng công ty bảo hiểm Bảo Minh - 7

(1) phương tiện phải phù hợp với mục tiêu quảng cáo; (2) tần số tác động của phương tiện tới độc giả như uy tín, số lần quảng cáo xuất hiện; (3) giá thuê và ngân sách dành cho chương trình quảng cáo; (4) thời lượng quảng cáo; (5) thời điểm quảng cáo được tung ra.

Đánh giá kết quả: đánh giá hiệu quả của chương trình quảng cáo bằng những nội dung cơ bản sau (1) đánh giá kết quả tổng quát có đạt mục tiêu đã đề ra không; (2) đánh giá mức độ thành công của từng loại quyết định; (3) đánh giá hiệu quả truyền thông thông qua mức độ ảnh hưởng của phương tiện truyền thông được sử dụng; (4) đánh giá hiệu quả thương mại bằng cách so sánh doanh số bán bảo hiểm trước và sau khi thực hiện chương trình quảng cáo; (5) đánh giá hiệu quả của công tác quản lý chương trình quảng cáo; (6) kiến nghị, đề xuất cho việc phát triển các chương trình quảng cáo tiếp theo.

Xúc tiến bán

Xúc tiến bán là những hoạt động nhằm thúc đẩy quá trình bán sản phẩm bảo hiểm thông qua các giải pháp kích thích lợi ích đối với khách hàng mục tiêu. Giải pháp để thực hiện những hoạt động này, về thực chất là những kích thích lợi ích vật chất và tinh thần mà doanh nghiệp bảo hiểm sử dụng để tác động tới khách hàng mục tiêu.

Một chương trình xúc tiến bán thường bao gồm

Xác định mục tiêu: Cơ sở để xây dựng và phát triển một chương trình xúc tiến bán sản phẩm bảo hiểm chính là chiến lược marketing mix mà doanh nghiệp bảo hiểm đã hoạch định. Chiến lược này định hướng mục tiêu cho toàn bộ chương trình xúc tiến bán. Một số mục tiêu trong chương trình xúc tiến bán nhắm vào các đối tượng khách hàng mục tiêu như: (1) khuyến khích khách hàng đang sử dụng sản phẩm bảo hiểm của doanh nghiệp; (2) khuyến khích khách hàng chưa sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp; (3) khuyến khích và hỗ trợ các đại lý bán bảo hiểm của doanh nghiệp

Lựa chọn công cụ phù hợp với đối tượng khách hàng và với mục tiêu mà doanh nghiệp bảo hiểm nhằm tới.

Các công cụ xúc tiến bán sản phẩm bảo hiểm thường bao gồm: (1) Chăm sóc khách hàng cuối cùng như biếu hàng mẫu, thẻ mua hàng, giảm giá vào các dịp lễ...; (2) Hỗ trợ cho các đại lý như chiết khấu giá; tổ chức các hội nghị chuyên đề, hội thảo, triển lãm...

Thực thi chương trình xúc tiến bán, nhà quản trị marketing bảo hiểm cần hoạch định một kế hoạch chi tiết bao gồm lịch trình thực hiện, các điều kiện và trang thiết bị, quy mô, địa điểm, thời gian kéo dài bao lâu và dự kiến chi phí.

Đánh giá kết quả bằng văn bản và phải chỉ rõ cụ thể số lượng khách hàng tham gia, thái độ và những lợi ích mà họ thu được từ chương trình xúc tiến bán cũng như kiến nghị cho chương trình xúc tiến bán tiếp theo. Đây cũng là nhiệm vụ của nhà quản trị marketing bảo hiểm.

Quan hệ công chúng

Quan hệ công chúng là cách thức tạo dựng, duy trì và phát triển các mối quan hệ với các loại công chúng khác nhau của doanh nghiệp bảo hiểm. Tạo ra một ấn tượng, hình ảnh tốt với công chúng, làm công chúng yêu thích doanh nghiệp, qua đó đính chính những thông tin nhiễu và loại bỏ những thông tin sai lệch chính là mục tiêu của việc xây dựng quan hệ công chúng của doanh nghiệp bảo hiểm.

Quan hệ công chúng được thực hiện thông qua một loạt các công cụ như báo cáo, bài thuyết trinh, các tài liệu, số liệu, hình ảnh, âm thanh... Ngày nay, nhiều doanh nghiệp bảo hiểm lớn chú trọng xây dựng các nhà truyền thống, hoặc đầu tư lớn cho các sinh hoạt cộng đồng và coi đó như là công cụ quan hệ công chúng có hiệu quả. Trong môi trường kinh doanh, tồn tại nhiều loại công chúng khác nhau cho nên doanh nghiệp bảo hiểm cần phải có các kế hoạch cụ thể cho từng loại thông qua thực hiện bốn loại quyết định quan trọng: (1) xác định mục tiêu; (2) lựa chọn công cụ và chuẩn bị cơ sở vật chất cần thiết; (3) thực hiện chương trình; (4) đánh giá kết quả.

Việc phát triển một chương trình quan hệ công chúng có hiệu quả chỉ khi nó được đặt trong mối quan hệ với các chương trình truyền thông khác nhau và phải tính toán tới thời lượng và thời gian thực hiện chương trình

Marketing trực tiếp

Chính nhu cầu của người mua và sự phát triển của công nghệ thông tin đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô của các chương trình xúc tiến bán theo kiểu marketing trực tiếp.

Marketing trực tiếp là những hoạt động xúc tiến bán sản phẩm bảo hiểm thông qua các công cụ như: catalog giới thiệu hàng hóa, gửi thông tin qua thư tay, thư điện tử và internet. Ngày nay, marketing trực tiếp thông qua internet đặc biệt là các trang mạng xã hội tỏ ra rất có hiệu quả trong việc thu hút các khách hàng tiềm năng ở nhiều độ tuổi, phân khúc.

Quyết định sử dụng loại công cụ nào tùy thuộc vào đặc tính khách hàng mục tiêu, đặc điểm của thị trường và chiến lược của doanh nghiệp bảo hiểm.

Cần lưu ý rằng quy trình xúc tiến kinh doanh bảo hiểm phụ thuộc nhiều vào các biện pháp quảng cáo hiệu quả. Kinh nghiệm của Ấn Độ, một quốc gia có nhiều tương đồng với Việt Nam cho thấy, ở một đất nước có tỷ lệ mù chữ rất cao và nên kinh tế nông nghiệp chiếm ưu thế trong nền kinh tế, cần phải có chiến lược quảng cáo riêng phù hợp. Trong quá trình xúc tiến kinh doanh bảo hiểm, các đại lý và cơ sở giải quyết việc làm ở vùng nông thôn đóng vai trò quan trọng. Quảng cáo, tổ chức các hội thảo thu hút và khuyến khích tiêu dùng là công cụ truyền thông hiệu quả [56]. Ở Việt Nam nhiều doanh nghiệp bảo hiểm cũng đã và đang sử dụng quy trình xúc tiến tương tự như Ấn Độ trong áp dụng marketing mix tại các vùng nông thôn.

2.2.2.5. Nhân lực(P5)

Trong quá trình xúc tiến bán sản phẩm, nhân viên của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng bởi họ là đối tượng trực tiếp cung cấp dịch vụ. Các doanh nghiệp bảo hiểm cần chú trọng vào công tác tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực để cung cấp những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng ở bất kì vị trí nào. Ngoài ra, những nhân viên này cũng sẽ cởi mở hơn với những phản hồi trung thực về doanh nghiệp và phát triển những suy nghĩ và niềm đam mê của riêng họ để mở rộng và phát triển doanh nghiệp. Nguồn nhân lực được xác định là một lợi thế cạnh tranh bên trong (internal competitive advantage) và là tiềm năng của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh khác.

Thực tế cho thấy, trong kinh doanh bảo hiểm, yếu tố con người có tầm quan trọng đặc biệt, có tính quyết định đến sự thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình cung cấp dịch vụ bảo hiểm luôn có sự tiếp xúc trực tiếp, thường xuyên giữa một số cá nhân của doanh nghiệp với khách hàng từ khâu chào hàng đến chăm sóc khách hàng. Ngoài ra với đặc trưng có thể sao chép của các gói bảo hiểm mà doanh nghiệp muốn sử dụng chất lượng dịch vụ thành cơ sở để phát triển lợi thế cạnh tranh. Việc nâng cao chất lượng dịch vụ và phát triển hệ thống chăm sóc khách hàng được xem như những giải pháp quan trọng để tạo sự khác biệt về sản phẩm. Trong kinh doanh bảo hiểm, chất lượng của sản phẩm thường gắn kết chặt chẽ với hiệu quả hoạt động của những nhân viên thuộc hệ thống phân phối. Từ nhân viên cho tới các lãnh đạo chi nhánh phải được đào tạo theo lộ trình phù hợp để có thể sử dụng hiệu quả những công cụ marketing. Các doanh nghiệp bảo hiểm phải chịu trách nhiệm phát triển hệ thống nhân sự của mình, trong đó định hướng vào năng lực và hành vi của nhân viên. Việc doanh nghiệp bảo hiểm quản lý hành vi của nhân viên cũng rất quan trọng, bởi mức độ nhận thức về hành vi tốt của nhân viên sẽ thay đổi kì vọng của khách hàng và tạo ra những nỗ lực chân thành của nhân viên trong công việc. Trong bối cảnh này, điều quan trọng là người điều hành cấp cao trong khi tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân viên bảo hiểm đảm bảo rằng nhân viên phục vụ tổ chức có hành

vi ứng xử phù hợp. Các yếu tố tâm lý trở nên có ý nghĩa bởi sẽ có ảnh hưởng đến triển vọng hoặc giữ chân khách hàng. Cá nhân có vai trò quan trọng đối với chất lượng dịch vụ đòi hỏi các doanh nghiệp bảo hiểm phải có sự đầu tư thích đáng dành cho các chương trình huấn luyện và đào tạo nhân viên.

2.2.2.6. Quy trình vận hành(P6)

Quy trình vận hành của một tổ chức ảnh hưởng đến việc thực hiện cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Ở đây, doanh nghiệp bảo hiểm phải thiết kế được một quy trình phù hợp, liên tục được cải tiến để giảm thiếu chi phí hướng tới tối đa hóa lợi nhuận. Trong một doanh nghiệp bảo hiểm, quy trình vận hành thể hiện ở toàn bộ các khâu từ thiết kế, xây dựng sản phẩm, kênh bán hàng, hệ thống thanh toán, hệ thống phân phối và hệ thống khác để đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả.

Quy trình vận hành của doanh nghiệp bảo hiểm coi quản trị doanh nghiệp là nền tảng để vận hành, giúp thể chế hóa trách nhiệm cá nhân hay nói đúng hơn là “minh bạch hóa” vai trò và phạm vi trách nhiệm của từng vị trí việc làm để cá nhân thấy rõ nhiệm vụ và quyền hạn của mình trong doanh nghiệp.

Ngoài ra, vị trí của tư tưởng, triết lý kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp cũng là một phần quan trọng trong quy trình vận hành. Đều này thể hiện ở sứ mệnh hay tầm nhìn của doanh nghiệp, của thương hiệu; của những thói quen ứng xử và chuẩn giá trị trong doanh nghiệp, cũng như ứng xử trước cộng đồng. Tất cả những điều này cần phải được thông đạt một cách thống nhất đến với toàn thể cá nhân trong doanh nghiệp và kể cả đối với cộng đồng, trong đó dĩ nhiên là có khách hàng, đối tác, người thân của họ, hay nói rộng hơn là của toàn xã hội.

Vì đặc tính của sản phẩm bảo hiểm là trừu tượng vì vậy quy trình vận hành sẽ giúp đảm bảo kết nối giữa chất lượng và các công đoạn trong quy trình vận hành. Ngoài ra, quy trình vận hành còn giúp tiết kiệm khoảng thời gian chờ đợi của khách hàng và điều này tạo ra giá trị lớn. Trong kinh doanh bảo hiểm, quy trình vận hành thể hiện ở tính thân thiện với khách hàng, dễ dàng và thuận tiện cho khách hàng. Tốc độ và độ chính xác của thanh toán là rất quan trọng. Việc ứng dụng thanh toán số sẽ giúp phục vụ lượng khách hàng lớn, tăng hiệu quả và giảm chi phí cho khách hàng, tạo ra một kênh phân phối hiệu quả về chi phí, từ đó cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng.

2.2.2.7. Phương tiện - cơ sở vật chất(P7)

Phương tiện- cơ sở vật chất có tên gốc tiếng Anh là “physical evidence” để chỉ cơ sở vật chất, trang thiết bị, trang phục nhân viên, các báo cáo, nghiên cứu phục vụ hoạt đông của doanh nghiệp bảo hiểm. “Physical evidence” được hiểu đơn thuần là toàn bộ nội thất và không gian xung quanh của doanh nghiệp bảo hiểm.

Phương tiện- cơ sở vật chất có vai trò rất lớn trong sự thành công của doanh nghiệp bảo hiểm. Nếu yếu tố này được chuẩn bị đầy đủ, doanh nghiệp chắc chắn sẽ tạo ra ấn tượng tốt đầu tiên cho khách hàng dù họ không biết nhiều về sản phẩm hay doanh nghiệp. Đa phần khách hàng thường đưa ra quyết định dựa trên những gì họ thấy, bởi vậy mà ấn tượng ban đầu mang rất nhiều ý nghĩa trong áp dụng marketing mix bảo hiểm. Đối với kinh doanh bảo hiểm, khách hàng không thể trải nghiệm dịch vụ bảo hiểm cho tới khi sản phẩm được bán ra. Điều này có nghĩa, việc chọn sử dụng một dịch vụ cũng được coi là một rủi ro kinh doanh do tính vô hình. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể hạn chế sự thận trọng của khách hàng tiềm năng “xem” những sản phẩm họ đang mua thông qua những báo cáo, nghiên cứu hay lời bình luận, phản hồi về dịch vụ. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần xây dựng cơ sở kinh doanh theo hình mẫu “xanh, sạch, đẹp”; khu vực tiếp tân được trang trí đẹp, thu hút khách hàng. Doanh nghiệp bảo hiểm rất khó có thể quảng bá chất lượng dịch vụ tốt, hình ảnh thương hiệu mạnh đến khách hàng…nếu bản thân phương tiện-cơ sở vật chất của doanh nghiệp có chất lượng kém. Đối với những khách hàng tiềm năng, họ lựa chọn sản phẩm bảo hiểm dựa trên giá cả, các chiến lược xúc tiến, nhưng họ trải nghiệm dịch vụ chính là thông qua các phương tiện và những dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng. Ví dụ như khách hàng khi trải nghiệm các dịch vụ chăm sóc sau mua bảo hiểm mong muốn được sự tiếp đón tận tình, tư vấn chu đáo tại một văn phòng đẹp, nhân viên mặc đồng phục ghi rõ chức danh để thuận tiện trong giao dịch.

2.2.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả áp dụng marketing mix

Đánh giá hiệu quả của hoạt động marketing nói chung và áp dụng marketing mix nói riêng đối với một doanh nghiệp bảo hiểm là nhiệm vụ quan trọng, tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng quan tâm tới. Họ chỉ tập trung chủ yếu vào số lượng khách hàng tiềm năng được tạo ra mà bỏ qua nhiều công thức phức tạp có thể xác định được sự thành công của bất kỳ chiến lược marketing nào. Do đó, cần có các tiêu chí để đánh giá hiệu quả của hoạt động marketing. Sau đây là một số tiêu chí đánh giá hiệu quả áp dụng marketing mix được nhiều doanh nghiệp bảo hiểm sử dụng.

2.2.3.1. Tăng số lượng khách hàng

Khách hàng là yếu tố quan trọng của mỗi chiến lược marketing, quyết định trực tiếp tới doanh thu cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp luôn hướng tới mục tiêu tăng số lượng khách hàng của mình. Điều này cũng đồng nghĩa với việc tăng doanh thu và hiệu quả kinh doanh.

Doanh nghiệp bảo hiểm nào xây dựng và vận hành một chiến lược marketing mix tốt sẽ giúp thu hút khách hàng tiềm năng mua và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ, đồng

thời tạo sự hài lòng cho các khách hàng cũ nhằm tạo ra các khách hàng trung thành và cơ hội gia tăng số lượng khách hàng là rất lớn.

Tỷ lệ duy trì khách hàng là số liệu được sử dụng để tính mức độ trung thành của khách hàng. Việc giành được khách hàng mới tốn kém hơn giữ lại những khách hàng hiện tại. Xác định mức độ trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp giúp họ cải thiện hoạt động kinh doanh. Nếu doanh nghiệp có thể khuyến khích khách hàng trung thành với doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ tối đa hóa doanh thu của mình. Đây là tiêu chí đánh hiệu quả áp dụng marketing mix rất quan trọng.

Công thức:

Tỷ lệ duy trì của khách hàng = (Số lượng khách hàng cuối kỳ - Khách hàng mới trong giai đoạn này) / Số lượng khách hàng đầu kỳ x 100.

2.2.3.2. Tỉ suất hoàn vốn (ROI)

ROI (Return on Investment) được coi là công cụ đo lường và được sử dụng để tính hiệu quả và giá trị của một khoản đầu tư, bằng cách so sánh và đo lường lợi tức đầu tư với chi phí đầu tư được nhiều doanh nghiệp bảo hiểm sử dụng.

Có thể tính ROI theo công thức:

ROI = (Lợi nhuận ròng/Chi phí đầu tư) x 100.

2.2.3.3. Doanh số bán

Doanh số bán sản phẩm là cách tính nhanh nhất và cơ bản nhất để xác định xem xét áp dụng marketing mix diễn ra như thế nào của một doanh nghiệp bảo hiểm. Ví dụ: nếu tổng doanh thu của doanh nghiệp trong cùng giai đoạn có sự gia tăng đều đặn chứng tỏ áp dụng marketing mix đang tạo ra một hiệu ứng tích cực nào đó.

2.2.3.4. Lợi nhuận trên chi phí quảng cáo (ROAS)

ROAS (Return On Advertising Spend) là một công cụ được sử dụng để đo lường lợi nhuận tạo ra được từ hoạt động quảng cáo của doanh nghiệp bảo hiểm. Chỉ số này là thước đo hữu ích nhất để đánh giá hiệu quả của việc áp dụng marketing mix bởi chỉ số này cho thấy doanh thu mà doanh nghiệp nhận được trên mỗi đồng chi cho quảng cáo. Khác với ROI có thể cung cấp cho bạn cái nhìn tổng thể, ROAS giúp đánh giá các hoạt động một cách chi tiết, theo từng yếu tố cấu thành marketing mix được triển khai. ROAS cũng cho doanh nghiệp thông tin căn bản nhất về áp dụng marketing mix của doanh nghiệp có hoạt động đủ tốt để có thể sinh lời hay không.

Công thức:

ROAS = (Doanh thu quảng cáo/ Chi phí quảng cáo).

2.2.3.5. Phản hồi của nhân viên và các đối tác

Phản hồi của nhân viên bán hàng và các đối tác sẽ cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm thông tin về áp dụng marketing mix có vận hành hiệu quả hay không. Các đối tác

có thể cảm nhận được hiệu quả của áp dụng marketing mix bởi họ thường ở tuyến đầu và có thể có nhiều tương tác trực tiếp với khách hàng.

Phản hồi của nhân viên bán hàng bên ngoài cũng cho thấy hiệu quả của áp dụng marketing mix. Việc yêu cầu phản hồi từ những nhân viên bán hàng không chỉ cho thấy hiệu quả áp dụng marketing mix như thế nào, mà còn giúp doanh nghiệp nhận được lời khuyên tích cực. Tuy nhiên, nếu phản hồi quá tiêu cực hoặc khách hàng hoàn toàn không biết về những nỗ lực marketing mới nhất của doanh nghiệp thì hoạt động marketing cần được điều chỉnh và đổi mới ngay.

2.2.3.6. Hành động của đối thủ cạnh tranh

Hành động của đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm cần đề cập đến khi đánh giá thành công hay thất bại của áp dụng marketing mix. Nếu các đối thủ cạnh tranh vội vàng sao chép những gì doanh nghiệp đang làm hoặc cố gắng hết sức để thực hiện các sáng kiến của doanh nghiệp thì chứng tỏ hoạt động này đang phát huy hiệu quả. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần chuẩn bị kế hoạch marketing mix mới để ứng phó kịp thời [70].

2.3.7. Mức độ hài lòng của khách hàng về áp dụng marketing mix

Thực tế cho thấy, hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm cũng như việc áp dụng marketing mix trong doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và Bảo Minh nói riêng đều có mục tiêu cuối cùng là thu hút được nhiều khách hàng mới, giữ chân khách hàng thủy chung và tạo được lợi nhuận lớn nhất cho doanh nghiệp. Vì vậy làm sao để tạo ra sự hài lòng nhất của khách hàng đối với doanh nghiệp thông qua áp dụng marketing mix vừa là nhiệm vụ nhưng cũng là thang đo đánh giá hoạt động này.

2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng marketing mix trong kinh doanh bảo hiểm. Ngày nay, ngành bảo hiểm đang cạnh tranh khốc liệt. Hơn nữa, các doanh nghiệp bảo hiểm không ngừng tìm kiếm các giải pháp mới để gia tăng thị phần và cung cấp dịch vụ tốt hơn trước sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ thông tin và những thay đổi khó đoán trước của thị trường. Trong bất kỳ tổ chức nào, dù là một doanh nghiệp sản xuất hay dịch vụ, yếu tố chính đảm bảo sự tồn vong của tổ chức là “khách hàng”. Nếu một doanh nghiệp không thành công trong việc tạo ra sự hài lòng và sự trung thành của khách hàng, doanh nghiệp sẽ không đạt được tăng trưởng ổn định và lâu dài.

Như đã nói ở trên, tính chất đặc biệt của sản phẩm bảo hiểm được thể hiện chủ yếu ở tính vô hình và đặc trưng kinh doanh theo quy trình ngược. Hai đặc trưng này quy định sự khác biệt căn bản giữa một sản phẩm vô hình với một sản phẩm hữu hình. Do vậy, việc áp dụng marketing mix trong kinh doanh bảo hiểm có nhiều điểm khác biệt đòi hỏi nhà quản trị marketing phải xem xét rõ các yếu tố ảnh hưởng tới hệ thống marketing hỗn hợp. Theo Philip Kotler, cha đẻ của lý thuyết marketing hiện đại “bất

Xem tất cả 201 trang.

Ngày đăng: 17/05/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí