Tổng Hợp Về Quy Mô, Cơ Cấu Của Lượng Khách Và Doanh Thu Trong Phát Triển Dlst Ở Vqg Cúc Phương, Vqg Cát Bà Và


Vì gia tăng theo cấp số nhân từ khoảng gần 6 tỷ đến hơn 20 tỷ đồng; VQG Cúc Phương và Cát Bà dao động khoảng 5 - 8 tỷ đồng. Các VQG Tam Đảo, Bái Tử Long, Xuân Thủy doanh thu còn thấp (dưới 1 tỷ đồng). Tại các VQG này, các dự án đầu tư phát triển DLST vì nhiều lý do còn chưa được tổ chức thực hiện rộng rãi, VQG Bái Tử Long hiện mới đang có định hướng thành lập Trung tâm Du lịch và giáo dục môitrường để làm đầu mối tổ chức các hoạt động phát triển DLST (Nguyễn Thanh Tuấn, 2012), VQG Xuân Thủy do công tác quản lý chưa hiệu quả nên hoạt động DLST chưađược quan tâm đúng mức và xảy ra tình trạng “khai thác tận diệt” các loài chim quýcủa Việt Nam; cải tạo hồ, đầm để nuôi trồng hải sản, xâm hại đến môi trường và phávỡ cảnh quan sinh thái của VQG; VQG Tam Đảo do thành phần cư dân chủ yếu làmnghề nông nên hoạt động du lịch còn diễn ra tự phát để nâng cao thu nhập, cơ sở vậtchất kỹ thuật nghèo nàn, sản phẩm du lịch đơn điệu nên việc phát triển DLST chưatương xứng với tiềm năng (Bùi Minh Nguyệt, 2013).

Cũng nhờ phát triển DLST đời sống của NDĐP tại các địa bàn VQG Cát Bà, BaVì, Cúc Phương cải thiện rõ rệt. Hầu như các thôn/xã đều có nhà văn hóa, con em cáchộ được đầu tư ăn học, được phổ cập giáo dục phổ thông và nhiều người đã học lênbậc cao đẳng, đại học, sau đại học… Trong đó, có một số con em đã ra trường và quayvề địa phương tham gia làm du lịch. Nhờ chính sách khuyến khích làm du lịch, nhiềuhộ trong các VQG đã xây dựng nhà cửa khang trang, đầu tư tiện nghi cơ sở vật chất kỹthuật để đón khách. Nhờ gia tăng thu nhập từ du lịch và nâng cao nhận thức BVMT,tình trạng NDĐP vào rừng săn bắt, khai thác gỗ trái phép giảm hẳn và hầu như khôngcòn tồn tại đối với các hộ đã tham gia làm du lịch; một số thành viên có uy tín đượcbầu làm cán bộ Hội phụ nữ, Tổ bảo vệ của thôn/xã và tham gia công tác quản lý trongmột số bộ phận ở các VQG. Ý thức tuân thủ các quy định trong cộng đồng và đặc biệtlà việc tôn trọng các quy định bảo tồn của NDĐP đã cải thiện rõ rệt.

Sau khi khảo sát sơ bộ và nhận định, phân tích những đặc điểm nói trên về giá trị tài nguyên và mức độ phát triển DLST ở các VQG vùng ĐBSH&DHĐB nghiên cứu phỏng vấn thêm ý kiến của 11 chuyên gia. Kết quả cho thấy 11/11 chuyên gia cũng đồng quan điểm cho rằng việc lựa chọn nghiên cứu 03 VQG Cát Bà, Cúc Phương và Ba Vì là hợp lý, đảm bảo tính đại diện và có thể giải quyết được các mục tiêu/trả lời được các câu hỏi nghiên cứu. Từ đó, đề tài tiếp tục khám phá, tìm hiểu và thu thập được các thông tin cung cấp đến bối cảnh, thực trạng phát triển DLST ở các VQG này một cách cụ thể hơn, tổng hợp lại có thể thấy rõ qua thống kê về lượng khách, doanh thu (bảng 4.1).

79


Bảng 4.1: Tổng hợp về quy mô, cơ cấu của lượng khách và doanh thu trong phát triển DLST ở VQG Cúc Phương, VQG Cát Bà và

VQG Ba Vì giai đoạn 2014 - 2017



Nội dung báo cáo


Đơn vị

tính

2014

2015

2016

2017

Cúc

Phương

Cát Bà

Ba Vì

Cúc

Phương

Cát Bà

Ba Vì

Cúc

Phương

Cát Bà

Ba Vì

Cúc

Phương

Cát Bà

Ba Vì

A. Tổng lượng khách

Lượt

khách

61.700

179.560

149.195

71.600

305.000

216.050

91.677

398.200

371.821

111.100

505.075

379.838

1. Khách trong nước

Lượt khách

48.700

107.030

3.171

59.000

218.477

2.594

77.200

286.120

3.438

97.000

363.294

377.564

2. Khách quốc tế

Lượt khách

13.000

72.530

146.024

12.600

86.523

213.456

14.477

112.080

368.383

14000

141.781

2.274

B. Tổng doanh thu

Tỷ đồng

4,7

3,05

5,7

5,3

3,95

9,12

6,38

4,69

15,11

8,019

8,46

20,35

1. Phí tham quan

Tỷ đồng

2,18

1,98

5,2

2,58

2,55

7,5

3,393

2,95

13,0

5,561

4,971

17,81

2. Dịch vụ phòng nghỉ

Tỷ đồng

1,693

0,6

0

1,799

0,9

0

2,026

1,2

0

1,783

2,8

0

3. Vận tải khách hàng

Triệu đồng

0

0

499

0

0

742

0

0

1.236

0

0

1.780

4. Hướng dẫn khách

Triệu đồng

251,6

0

0

273,1

0

0

274,1

0

0

350

60

0

5. Dịch vụ ăn uống

Triệu đồng

300

100

0

300

110

0

300,9

120

0

325

278

0

6. Liên kết, liên doanh

Triệu đồng

0

320

470

0

350

500

0

370

500

0

304

0

7. Cho thuê môi

trường rừng

Triệu đồng

0

15

380,4

0

15

380,4

0

15

380,4

0

0

754,4

8. Phí trông giữ xe

Triệu đồng

68,9

10

0

157,6

15

0

237,5

25

0

190,2

40

0

9. Thu Khác

Triệu đồng

231,8

10

0

191,7

10

0

154,9

10

0

0

10

0

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 250 trang tài liệu này.

Ảnh hưởng của vốn xã hội đến lợi ích của người dân địa phương trong phát triển du lịch sinh thái tại các vườn quốc gia Đồng bằng sông Hồng và Duyên Hải Đông Bắc - 12

Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh của các VQG Cúc Phương, Ba Vì và Cát Bà giai đoạn 2014 - 2017


Qua bảng thống kê cho thấy, trong giai đoạn từ 2014 đến 2017, lượng khách du lịch cao nhất là ở VQG Cát Bà sau đó là VQG Ba Vì và thấp nhất là VQG Cúc Phương. Tuy nhiên, doanh thu cao nhất thuộc về VQG Ba Vì (gấp đôi hoặc gấp ba so với các VQG còn lại). Nguyên nhân, qua phỏng vấn sâu BQL VQG Cát Bà cho biết, mặc du thu hút nhiều khách du lịch nhưng doanh thu trực tiếp chủ yếu dành cho do các đơn vị liên kết, liên doanh; VQG chỉ được hưởng 15% tổng doanh thu từ các nguồn liên kết, liên doanh đó; nguồn thu từ việc cho thuê môi trường rừng chưa đáng kể do chủ trương còn chưa được đồng thuận. VQG Ba Vì ngoài các nguồn thu trực tiếp từ phí tham quan, vận chuyển còn có các khoản thu đáng kể từ việc liên kết, liên doanh; đặc biệt là doanh thu từ việc cho thuê môi trường rừng làm du lịch. VQG Cúc Phương không có các hoạt động liên kết, liên doanh; cho thuê môi trường rừng làm du lịch, khả năng thu hút khách và doanh thu đều thấp. Nhìn chung, tình hình phát triển DLST ở các VQG từ năm 2014 đến nay đã có những chuyển biến theo hướng tích cực. Tuy nhiên, so với tiềm năng và lợi thế thì các VQG vùng ĐBSH&DHĐB vẫn chưa khai thác hiệu quả kinh doanh DLST, lợi ích từ phát triển DLST cho NDĐP vẫn còn chưa nhiều; một số nguyên nhân cơ bản là do các hoạt động hợp tác, liên kết liên doanh trong và ngoài cộng đồng chưa thực sự hiệu quả; công tác quản lý còn chậm đổi mới.

VQG Cúc Phương (Ninh Bình) vận hành theo cơ chế quản lý của nhà nước, DLST khai thác chủ yếu ở trung tâm đón khách của vườn và bản Khanh. VQG áp dụng chính sách luân phiên phân phối khách đến các hộ kinh doanh và có sự phân chia lợi ích cho các hộ trực tiếp đón khách, BQL VQG và phần còn lại đưa vào quỹ phúc lợi cộng đồng. Tuy nhiên, hiệu quả kinh doanh còn rất thấp (BQL VQG Cúcphương cho biết, bản Khanh đón 500 - 600 khách/năm, thu nhập không đáng kể). VQG Cát Bà có một số NDĐP tham gia làm DLST nhưng còn rải rác, thiếu tập trung, VQG cũng có liên kết với một số doanh nghiệp tham gia kinh doanh DLST nhưng doanh thu trực tiếp chủ yếu dành cho họ, việc phát triển DLST chưa thực sự mang lại nhiều lợi ích cho NDĐP. VQG Ba Vì tiên phong trong mô hình khuyến khích “giao đất, giao rừng”, cho người dân thuê môi trường rừng để kinh doanh DLST nhưng NDĐP có đủ trình độ năng lực cũng như tiềm lực tài chính để đứng ra kinh doanh hầu như rất hiếm, chủ yếu vào làm thuê cho các doanh nghiệp bên ngoài lại ít chủ động hợp tác phát triển thêm các MQH kinh doanh nên lợi ích trực tiếp đến tay NDĐP cũng không nhiều.

Kết quả nghiên cứu tại bối cảnh các VQG Cát Bà, Cúc Phương và Ba Vì về cơ bản đã phác họa được “bức tranh” khá tổng thể về đặc điểm phát triển DLST, sự tham gia của NDĐP và vai trò của mốt số yếu tố thuộc VXH (sự liên kết, hợp tác, tôn trọng chuẩn mực trong cộng đồng…) ảnh hưởng đến lợi ích của NDĐP khi họ tham gia phát triển DLST. Các kết quả này sẽ tiếp tục được bổ sung qua nghiên cứu khảo sát, phân tích nhân tố khám phá và kiểm định các mô hình, giả thuyết nghiên cứu của đề tài.


4.1.2. Mô tả đặc điểm nhân khẩu học của mẫu nghiên cứu

Ban đầu nghiên cứu dự kiến có quy mô mẫu là 323 (sau khi đã cộng thêm 10% dự phòng), kết quả thu về có 318 phiếu đạt yêu cầu (đạt tỷ lệ 97,3%). Con số này vẫn đảm bảo nguyên tắc chọn mẫu theo yêu cầu của phân tích nhân tố khám phá EFA và hồi quy bội đối với phạm vi nghiên cứu của đề tài (như đã phân tích ở mục 3.3.2.). Đặc điểm NKH của mẫu nghiên cứu được lựa chọn tham gia khảo sát có kết quả như sau:

Bảng 4.2: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu (n = 318)


TT

Đặc điểm

Tần suất

Tỷ lệ (%)


1


Giới tính

Tổng

318

100

Nữ

173

54.4

Nam

145

45.6


2


Tuổi

Tổng

318

100

< 25

30

9.4

25 – 30

59

18.5

31 – 40

109

34.3

41 – 50

81

25.5

> 50

39

12.3


3


Dân tộc

Tổng

318

100

Mường

120

37.7

Dao

54

17.0

Kinh

144

45.3


4


Trình độ

học vấn

Tổng

318

100

THCS

84

26.4

THPT

144

45.3

Trung cấp

21

6.6

Cao đẳng

16

5.0

Đại học

52

16.4

Thạc sĩ

1

0.3


5


Công việc chính

Tổng

318

100

Quản lý (VQG, khách sạn, khu du lịch)

18

5.7

Kinh doanh homestay

62

19.5

Kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí

5

1.6

Kinh doanh nhà hàng

23

7.2

Nhân viên (buồng, lễ tân, nấu ăn….)

186

58.5

Bán hàng lưu niệm, sản phẩm địa phương

24

7.5


6

Thu nhập trung bình/ tháng (VNĐ)

Tổng

318

100

< 2.000.000

32

10.1

2.000.000 < 4.000.000

139

43.7

4.000.000 < 9.000.000

131

41.2

> 9.000.000

16

5.0

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả


Về giới tính: cũng như đặc thù giới tính lao động trong ngành du lịch ở Việt Nam nói chung, nữ chiếm đa số hơn nam song ở các VQG vùng ĐBSH&DHĐB tỷ lệ này chênh lệch không quá lớn. Trong đó, nam có 145 người (chiếm 45,6%), nữ 173 người (chiếm 54,4%).

Về dân tộc: người Kinh chiếm số lượng nhiều nhất với 144 người (chiếm tỷ lệ 45,3%). Đây là dân tộc có tỷ lệ đông nhất bởi toàn bộ đối tượng khảo sát NDĐP ở VQG Cát Bà là người Kinh và đây cũng là 01 trong 03 dân tộc có ở VQG Ba Vì. Xếp ở vị trí số 02 là người Mường với 120 người (chiếm tỷ lệ 37,7%). Trong đó, bao gồm toàn bộ NDĐP ở VQG Cúc Phương tham gia làm DLST và một phần ở VQG Ba Vì. Điều này cho thấy sự hấp dẫn của VQG Cúc Phương và Ba Vì không chỉ là rừng nhiệt đới với hệ động thực vật phong phú, đa dạng mà còn có văn hóa bản địa đặc sắc gắn với các giá trị văn hóa của dân tộc Mường - dân tộc thiểu số lớn thứ 03 ở Việt Nam sau dân tộc Tày và Thái (Phạm Lê Hòa, 2017), nổi tiếng với ngôn ngữ, trang phục, tập quán, lối sống riêng và các giá trị nghệ thuật độc đáo của trống đồng, cồng chiêng, trường ca, mo Mường... Còn lại người Dao có 54 người (chiếm tỷ lệ 17%), đây là dân tộc chỉ có ở VQG Ba Vì trong phạm vi nghiên cứu.

Về độ tuổi: phần lớn những người được hỏi tại thời điểm điều tra ở trong độ tuổi lao động tương đối trẻ, chiếm tỷ lệ lớn nhất là nhóm tuổi 31 - 40 chiếm tỷ lệ 34,3%. Đây cũng là nhóm nguồn nhân lực địa phương đóng vai chủ chốt trong cơ cấu lao động của các VQG bởi nhóm tuổi này tham gia ở nhiều vị trí công việc khác nhau từ nấu ăn, lễ tân, buồng, văn nghệ, phục vụ, bảo vệ… cho đến các vị trí quản lý ở quy mô nhỏ như chủ hộ kinh doanh homestay, kinh doanh nhà hàng, đội trưởng, đội phó các đội văn nghệ. Xếp ở vị trí thứ 2 là nhóm tuổi lao động trung niên 41 - 50 tuổi với 81 người (chiếm 25,5%), còn lại các nhóm khác dao động khoảng 10 - 13%.

Về trình độ học vấn: có tới gần 80% NDĐP tham gia làm du lịch tại tại địa bàn nghiên cứu chưa có trình độ cao đẳng - đại học. Toàn bộ cộng đồng được khảo sát trong các VQG chỉ có 01 người bản địa tham gia làm DLST có trình độ thạc sĩ, 67/318 người có trình độ cao đẳng trở lên. Tỷ lệ lao động đạt trình độ trung học phổ thông (THPT) chiếm tỷ trọng nhiều nhất 45,3% với 144 người. Xếp ở vị trí thứ 02 là bậc trung học cơ sở (THCS) có 84 người chiếm 26,4%. Như vậy, trình độ lao động có chuyên môn nghiệp vụ của NDĐP làm du lịch còn tương đối thấp, nếu có nghiệp vụ chuyên ngành về lĩnh vực du lịch cũng chủ yếu ở nhóm trung cấp và cao đẳng với tỷ lệ chỉ đạt 11,6%; lao động có trình độ đại học đa phần là từ ngành khác chuyển sang.

Công việc chính: theo kết quả phỏng vấn, NDĐP ở trong các VQG Ba Vì, Cúc Phương, Cát Bà ngoài làm du lịch còn làm nông nghiệp, nuôi trồng, đánh bắt hải sản… để nâng cao đời sống vì lượng khách đến trong năm không nhiều, thu nhập chưa cao mặc dù du lịch là công việc chính mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho họ. Chiếm tỷ


lệ NDĐP tham gia làm du lịch nhiều nhất là làm nhân viên tại các bộ phận viên (buồng, lễ tân, nấu ăn, biểu diễn văn nghệ, hướng dẫn viên, phục vụ nhà hàng, dọn vệ sinh, bảo vệ….) với số lượng 186 người (chiếm 58,5%); xếp ở vị trí thứ 2 là kinh doanh homestay (chiếm 19.5%); còn lại các công việc khác đều chiếm dưới 10%. Đặc biệt, số người dân được tham gia làm quản lý còn rất ít (18 người, chiếm 5,7%). Kết quả này có thể được giải thích nguyên do chủ yếu NDĐP có trình độ học vấn còn chưa cao, phần lớn người dân học xong THCS hoặc THPT là nghỉ học tham gia làm du lịch nên chủ yếu chỉ làm nhân viên; nhóm người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn rất mỏng, lại chưa có nhiều kinh nghiệm, ít có cơ hội tương tác để giao lưu phát triển.

Thu nhập trung bình: thu nhập trung bình của NDĐPtham gia làm du lịch ở VQG trong các VQG vùng ĐBSH&DHĐB nhìn chung tương đối thấp. Mức thu nhập trên 9 triệu/tháng chỉ có 16 người (chiếm 5%), mức thu nhập từ 4 - 9 triệu (chiếm 41,2%); còn lại chủ yếu thu nhập dưới 4 triệu/tháng với 171 người (chiếm 53,8%); con số này thấp hơn so với mức thu nhập bình quân theo đầu người của Việt Nam năm 2016 là 48,6 triệu/năm tương đương 4,05 triệu/tháng (số liệu niên giám thống kê 2016 của Tổng cục Thống kê) lại chiếm đa số. Nhóm thu nhập cao chính là tham gia quản lý phát triển du lịch của VQG, quản lý khu du lịch/khách sạn/kinh doanh nhà hàng, chủ hộ kinh doanh homestay. Nhóm thu nhập thấp, chiếm đa số trong cơ cấu lao động làm du lịch là nhân viên các bộ phận hoặc buôn bán hàng lưu niệm, sản phẩm địa phương.

4.2. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng Cronbach’s alpha

Sau khi hoàn thiện bảng hỏi và tiến hành nghiên cứu khảo sát, đề tài đã đánh giá độ tin cậy của các thang đo, kết quả thu được các biến có giá trị phù hợp với CA sau khi loại bỏ các quan sát có hệ số tương quan biến tổng thấp thể hiện qua bảng sau:

Bảng 4.3: Kết quả kiểm định sơ bộ thang đo


Kí hiệu


Tên biến quan sát

Cronbach's Alpha

Tương

quan biến tổng


Kết quả

Lòng tin

CA = 0.722

LT1

Tôi tin rằng phần lớn người dân trong cộng đồng

chúng tôi là trung thực và có thể tin cậy được

.518

Tiếp tục

LT2

Tôi tin tưởng vào chính quyền (lãnh đạo) địa phương

.582

Tiếp tục

LT3

Tôi tin tưởng vào các cấp lãnh đạo ở chính quyền

Trung ương

.490

Tiếp tục

LT4

Tôi nghĩ rằng cộng đồng của chúng tôi được thành lập

trên cơ sở của đạo đức xã hội

.444

Tiếp tục

Sự trao đổi và chia sẻ

CA = 0.763

CS1

Tôi muốn một mình sở hữu một lĩnh vực kinh doanh,

hoặc tham gia sở hữu cùng với một người khác

.486

Tiếp tục


Kí hiệu


Tên biến quan sát

Cronbach's Alpha

Tương

quan biến tổng


Kết quả

CS2

Tôi không chỉ quan tâm đến lợi ích của riêng tôi

.486

Tiếp tục

CS3

Nếu tôi có một vấn đề, có một ai đó sẽ luôn giúp tôi

.609

Tiếp tục

CS4

Tôi sẽ đóng góp thời gian cho những dự án vì cộng

đồng

.432

Tiếp tục

CS5

Tôi sẽ đóng góp tiền bạc cho những dự án vì cộng

đồng

.536

Tiếp tục

CS6

Nếu đột xuất tôi cần mượn một số tiền nhỏ tôi sẽ có

những người thân (ngoài gia đình) trong cộng đồng

giúp cung cấp số tiền này cho tôi.


.483


Tiếp tục

Chuẩn mực

CA = 0.635

CM1

Người dân trong cộng đồng chúng tôi tôn trọng các

quy tắc và các quy định trong cộng đồng

.361

Tiếp tục

CM2

Người dân trong cộng đồng chúng tôi tôn trọng các

nguyên tắc bồi thường và bảo tồn

.456

Tiếp tục

CM3

Người dân trong cộng đồng chúng tôi tôn trọng và

tuân theo pháp luật

.379

Tiếp tục

CM4

Ít có những xung đột trong cộng đồng của chúng tôi

.363

Tiếp tục

CM5

Người dân trong cộng đồng chúng tôi có MQH hài

hòa với nhau

.376

Tiếp tục

Sự hợp tác

CA = 0.688

HT1

Tôi đóng góp cho cộng đồng thông qua tham gia các

sự kiện hoặc đưa ra sáng kiến phát triển du lịch cho

cộng đồng (VQG).


.482


Tiếp tục

HT2

Tôi thường tham gia các cuộc họp và thảo luận về các

vấn đề của cộng đồng.

.499

Tiếp tục

HT3

Tôi rất vui khi giúp đỡ những người xung quanh trong

cộng đồng chúng tôi

.320

Tiếp tục

HT4

Tôi có MQH tốt với BQL phát triển du lịch ở địa

phương

.378

Tiếp tục

HT5

Trong cộng đồng chúng tôi đã xảy ra những tình huống mà mọi người hợp tác với nhau để khiếu nại, yêu cầu bồi thường, hoặc làm đơn kiến nghị lên các cơ quan chức năng/chính phủ/nhà lãnh đạo về một

vấn đề gì đó mang lại lợi ích cho cộng đồng.


.032


Loại bỏ

HT6

Tôi có thể ủy quyền căn nhà nếu không sử dụng của tôi cho một người hàng xóm trong một vài ngày/ủy

quyền cho khách du lịch thuê.


.380


Tiếp tục

Mạng lưới xã hội

CA = 0.759

ML1

Tôi thường đến thăm một địa phương khác để gặp gỡ

đối tác/bạn bè của tôi

.607

Tiếp tục


Kí hiệu


Tên biến quan sát

Cronbach's Alpha

Tương

quan biến tổng


Kết quả

ML2

Tôi có nhiều MQH/bạn bè ở địa phương khác để làm

du lịch

.610

Tiếp tục

ML3

Tôi có sự liên kết, hợp tác với những cộng đồng xung

quanh để làm du lịch

.550

Tiếp tục

Việc tham gia thực hiện QCQL ở VQG

CA = 0.682

QC1

Tôi được ưu tiên tham gia vào hoạt động du lịch

.492

Tiếp tục

QC2

Tôi thấy VQG khuyến khích cho các cá nhân và tổ

chức thuê thuê môi trường rừng để phát triển du lịch

.481

Tiếp tục

QC3

Tôi được tham gia vào các hoạt động đào tạo, phát

triển nguồn nhân lực phục vụ du lịch.

.226

Loại bỏ

Lợi ích chính trị

CA = 0.792

CT1

Làm du lịch tạo điều kiện cho tôi tham gia vào quá

trình ra quyết định, quản lý phát triển du lịch địa phương.


.441


Tiếp tục

CT2

Du lịch giúp tôi được tiếp cận và có quyền sử dụng

các nguồn tài nguyên của địa phương

.652

Tiếp tục

CT3

Du lịch giúp tôi được quyền bình đẳng tiếp cận phúc

lợi vật chất (thực phẩm, thu nhập, nhà ở, y tế…)

.688

Tiếp tục

CT4

Du lịch đem lại tiếng nói và uy tín của tôi cộng đồng.

.618

Tiếp tục

Lợi ích kinh tế

CA = 0.800

KT1

Du lịch đã giúp cải thiện cơ sở hạ tầng cơ bản trong

cộng đồng của tôi.

.472

Tiếp tục

KT2

Du lịch giúp tăng thu nhập cho người dân

.692

Tiếp tục

KT3

Du lịch thúc đẩy sản xuất nông phẩm và hàng hóa ở

địa phương

.714

Tiếp tục

KT4

Các dự án du lịch giúp người dân hỗ trợ vay vốn để

kinh doanh du lịch

.470

Tiếp tục

KT5

Du lịch tạo ra nhiều lợi ích kinh tế hơn cho cộng đồng

của tôi.

.557

Tiếp tục

Lợi ích xã hội

CA = 0.778

XH1

Du lịch tạo công ăn việc làm cho người dân

.519

Tiếp tục

XH2

Hoạt động du lịch trong cộng đồng đã giúp nâng cao

mức sống cho gia đình tôi

.617

Tiếp tục

XH3

Du lịch giúp cải thiện đời sống hạnh phúc của gia

đình tôi

.521

Tiếp tục

XH4

Du lịch tạo ra các quỹ phúc lợi xã hội cho người dân

(hỗ trợ cung cấp hệ thống điện, nước, giáo dục, y

tế…)


.547


Tiếp tục

XH5

Du lịch làm tăng cơ hội học tập, đào tạo cho tôi nâng

cao học vấn và kiến thức.

.506

Tiếp tục

Xem tất cả 250 trang.

Ngày đăng: 20/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí