Dựa Vào Kết Quả Phỏng Vấn Sâu Chuyên Gia Và Người Dân Địa Phương


DLST về các mặt chính trị, kinh tế, VH - XH môi trường là các nghiên cứu trường hợp, chưa đo lường kiểm định định lượng nên việc kiểm định MQH giữa VXH và các lợi ích phát triển DLST dựa trên sự kế thừa một số yếu tố nghiên cứu từ các công trình này sẽ góp phần bổ sung những khám phá mới về phương pháp nghiên cứu.

Yếu tố lợi ích phát triển DLST kế thừa các thang đo/các yếu tố nghiên cứu:

Lợi ích chính trị: kế thừa từ nghiên cứu của Scheyvens (2000), Drumm and Moore (2002), Foucat (2002), Jones (2005), Kiper et al. (2011), Gaitho (2014), Tran

and Walter (2014), Musavengane (2017).

Lợi ích VH - XH: kế thừa từ nghiên cứu của Foucat (2002), Jones (2005), Thammajinda (2013), Gaitho (2014), Tran and Walter (2014), Musavengane (2017).

Lợi ích môi trường: kế thừa từ nghiên cứu của Foucat (2002), Jones (2005), Blangy and Mehta (2006), Coria and Culfucura (2012), Liu et al. (2013), Thammajinda (2013), Gaitho (2014), Musavengane (2017).

Đặc điểm NKH: kế thừa thang đo từ các nghiên cứu trước của Krishna and Shrader (1999), Foucat (2002), Jones (2005), Zhao et al. (2011), Park et al. (2012), Liu et al. (2013), Thammajinda (2013). Trong nghiên cứu này, biến kiểm soát NKH không phải là mục tiêu nghiên cứu chính, tuy nhiên dựa vào các nghiên cứu trước có liên quan đến hướng nghiên cứu của đề tài biến NKH cũng được đưa vào để đánh giá những ảnh hưởng “kiểm soát” của các yếu tố này đối với các lợi ích của NDĐP trong phát triển DLST.

2.4.1.2. Dựa vào kết quả phỏng vấn sâu chuyên gia và người dân địa phương

Dựa vào kết quả phỏng vấn NDĐP trong các VQG vùng ĐBSH&DHĐB (trong giai đoạn nghiên cứu sơ bộ); tác giả phát hiện có một sự khác biệt tương đối lớn về VXH ở sự hợp tác và mạng lưới xã hội giữa các VQG Cúc Phương, Ba Vì và Cát Bà. Trong đó, tại VQG Ba Vì cho thấy hiệu quả rõ nét của mạng lưới xã hội và sự hợp tác trong địa bàn cũng như MQH với các tổ chức, dự án nhưng đây cũng là VQG có mức độ đầu tư của các nhà kinh doanh bên ngoài khá nhiều do VQG Ba Vì áp dụng thực hiện chính sách “thuê môi trường rừng làm du lịch”. VQG Cúc Phương có một số hoạt động liên kết bảo tồn nhưng hầu như không có dự án, mạng lưới hợp tác nào với bên ngoài để đầu tư phát triển du lịch, MQH giữa cộng đồng với các cộng đồng khác cũng khá khép kín, hạn chế. VQG Cát Bà cũng đang trong giai đoạn khởi đầu áp dụng đề án “cho thuê môi trường rừng” để làm du lịch và có thế mạnh trong việc thu hút các dự án, mạng lưới hỗ trợ BVMT, làm sạch biển và đã thành lập hiệp hội các doanh nghiệp kinh doanh (trong đó du lịch là một bộ phận bên cạnh khai thác kinh tế biển). Đây là những vấn đề ảnh hưởng không nhỏ đến mức độ tham gia của NDĐP trong phát triển DLST và những lợi ích mà hoạt động này mang lại cho cộng đồng. Việc áp dụng thực


hiện chính sách “cho thuê môi trường rừng” và “liên kết, liên doanh làm du lịch” xuất phát từ một cơ chế chính sách ưu đãi của Nhà nước dành cho các VQG, KBTTN nhằm khuyến khích phát triển DLST, ưu tiên cho NDĐP tham gia và hưởng lợi. Vì vậy, trong bối cảnh nghiên cứu ở các VQG, sự xuất hiện của yếu tố này có thể là một “yếu tố mới” có ảnh hưởng đến lợi ích của NDĐP trong phát triển DLST.

Theo “Quyết định số 104/2007/QĐ-BNN ngày 27/12/2007, ban hành QCQL các hoạt động DLST tại các VQG, KBTTN” (gọi tắt là QCQL các hoạt động DLST tại các VQG): Mỗi VQG, KBTTN tổ chức hoạt động DLST có trách nhiệm bố trí cán bộ chuyên trách, có kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phục vụ DLST. BQL VQG, KBTTN được cho các tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để phát triển DLST; thời gian cho thuê không quá 50 năm. Tổ chức, cá nhân kinh doanh DLST phải ưu tiên cộng đồng dân cư ở địa phương tham gia vào hoạt động này, từng bước nâng cao đời sống NDĐP. Đây là một quy chế cho thấy vai trò của các cơ quan nhà nước trong việc khuyến khích và thúc đẩy phát triển DLST và nâng cao đời sống cho NDĐP thông qua chủ trương cho phép mở rộng mạng lưới liên kết hợp tác trong và ngoài cộng đồng với dịch vụ thuê môi trường rừng để làm du lịch.

Trên thực tế việc áp dụng thực hiện quy chế này trên phạm vi cả nước cũng như ở trong các VQG vùng ĐBSH&DHĐB chưa hiệu quả hoặc chưa đúng đối tượng cần ưu tiên hưởng lợi là NDĐP. VQG Cúc Phương với đặc thù quản lý theo mô hình nhà nước điều phối nên người dân tương đối bị động trong việc tham gia, nguồn khách và phạm vi khai thác chủ yếu do BQL VQG quy định và phân bổ, không có các hoạt động thuê môi trường rừng để phát triển du lịch, không có các hoạt động giáo dục bồi dưỡng, đào tạo cho nguồn nhân lực phục vụ du lịch mặc dù đây là mong muốn của đại đa số người làm du lịch ở VQG. VQG Ba Vì đã cho thuê môi trường rừng, liên kết liên doanh làm du lịch. VQG Cát Bà cơ chế thuê môi trường rừng chưa được thông qua chính thức nhưng cũng đã có một số hoạt động liên kết phát triển DLST. Khi áp dụng chính sách này VQG Ba Vì và VQG Cát Bà cũng đã có một vài chuyển biến tích cực về doanh thu (nguồn thu từ cho thuê môi trường rừng và liên kết làm du lịch), nguồn VXH của NDĐP cũng đã tăng cường qua các MQH hợp tác trong và ngoài cộng đồng, góp phần nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống cho NDĐP. Vì thế, áp dụng thực hiện QCQL các hoạt động DLST ở các VQG nói trên có thể là một “yếu tố mới” xuất hiện được khám phá trong quá trình khảo sát để lý giải một phần hiện tượng khác nhau về đặc điểm nguồn VXH cũng như lợi ích mang lại cho NDĐP trong các VQG.

Để củng cố căn cứ việc xác định “QCQL hoạt động DLST ở các VQG” có thực sự là một yếu tố thuộc VXH phù hợp để đưa vào mô hình nghiên cứu chính thức hay không tác giả tiến hành bước tiếp theo là phỏng vấn các chuyên gia và tổng quan thêm một lần nữa các tài liệu nghiên cứu trước để rà soát xem có yếu tố nào có liên quan đã


từng được đề cập hoặc đã từng được nhắc đến hay chưa.

Qua tổng quan thêm các nghiên cứu trước, tác giả nhận thấy “QCQL các hoạt động DLST ở các VQG” về thực chất là một yếu tố thuộc thể chế, chính sách quản lý của nhà nước “ưu tiên tạo điều kiện phát triển đối với những lĩnh vực đặc thù” mà cụ thể ở đây là khuyến khích phát triển DLST gắn với mục đích bảo tồn và hỗ trợ NDĐP tại các VQG, KBTTN. Trong các nghiên cứu trước, yếu tố “thể chế” cũng được xem như một thành tố của VXH và có ảnh hưởng đến khả năng khai thác nguồn lực, mang lại hiệu quả/lợi ích cho cộng đồng. Bain and Hicks (1998) Krishna and Shrader (1999) cho rằng thể chế của nhà nước và địa phương cùng với chính sách phát triển cho một lĩnh vực nào đó chính là VXH vĩ mô. Trong các nghiên cứu của Narayan (1999), Grootaert and Bastelaer (2001), Harpham et al. (2002), Jones (2005), Marcinek and Hunt (2015) yếu tố thể chế địa phương cũng được xem là một yếu tố thuộc VXH, có MQH mật thiết với các yếu tố về sự hợp tác, mạng lưới xã hội, việc tôn trọng các quy tắc chuẩn mực nhằm khuyến khích NDĐP trực tiếp được tham gia và hưởng lợi từ phát triển du lịch.

Như vậy, “QCQL các hoạt động DLST ở các VQG” là một dạng thể chế đặc thù phù hợp với bối cảnh nghiên cứu nên tác giả dự kiến kế thừa các nội dung trong quy chế để làm các biến quan sát (biểu hiện nội hàm của biến nghiên cứu). Qua phỏng vấn chuyên gia, 10/11 chuyên gia ủng hộ quan điểm đó. Một chuyên gia còn lại góp ý về việc cân nhắc xem thang đo “QCQL các hoạt động DLST ở các VQG” và lấy các biến quan sát (kế thừa từ các nội dung chính của quy chế) có thực sự phù hợp với nội hàm của khái niệm VXH và đánh giá qua nhận thức của NDĐP không.

Các biến quan sát của biến độc lập mới (thực chất là biến điều chỉnh do đã được kế thừa từ “yếu tố thể chế” đã được nhắc đến của VXH nhưng trong bối cảnh nghiên cứu là các VQG, KBTTN cũng có thể xem là yếu tố mới vì đây là một “cơ chế đặc thù” không có trong các bối cảnh nghiên cứu khác) ban đầu được thiết kế dựa trên các nội dung của “QCQL các hoạt động DLST tại các VQG”, gồm ba yếu tố: (i) VQG có kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phục vụ DLST; (ii) VQG cho các tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để phát triển DLST; (iii) VQG ưu tiên NDĐP tham gia vào hoạt động phát triến DLST và từng bước nâng cao đời sống cho NDĐP. Tuy nhiên, sau khi tham vấn ý kiến chuyên gia và xét trong phạm vi, đối tượng, mục tiêu nghiên cứu của đề tài là khám phá về VXH của NDĐP (qua nhận thức của người dân về việc VQG đã thực hiện QCQL hoạt động DLST như thế nào); yếu tố “QCQL các hoạt động DLST tại các VQG” được chuẩn hóa và điều chỉnh lại với tên gọi “Việc thực tham gia thực hiện QCQL hoạt động DLST ở các VQG” với các biến quan sát như sau: (1) Tôi được ưu tiên tham gia vào hoạt động du lịch (2) Tôi thấy VQG có cơ chế khuyến khích cho các cá nhân và tổ chức thuê thuê môi trường rừng để phát triển


du lịch; (3) Tôi được tham gia vào các hoạt động đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phục vụ du lịch.

Như vậy, mô hình nghiên cứu dự kiến ban đầu có 05 biến độc lập là: lòng tin, sự trao đổi và chia sẻ, chuẩn mực, sự hợp tác, mạng lưới xã hội; sau đó bổ sung thêm biến độc lập mới là “Việc tham gia thực hiện QCQL hoạt động DLST ở các VQG”.

2.4.2. Mô hình nghiên cứu

Dựa trên các phân tích, đánh giá về những ưu điểm và hạn chế của các nghiên cứu trước; căn cứ vào mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài nhằm khám phá, kiểm định và phân tích ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành nên VXH đến lợi ích của NDĐP trong phát triển DLST tại các VQG vùng ĐBSH&DHĐB; từ các kết quả khảo sát sơ bộ, tác giả thiết kế mô hình nghiên cứu của đề tài được trình bày ở hình

2.4. Trong đó, yếu tố VXH (biến độc lập) bao gồm sáu thành phần: (1) Lòng tin, (2) Sự trao đổi và chia sẻ; (3) Chuẩn mực; (4) Sự hợp tác; (5) Mạng lưới xã hội; (6) Việc tham gia thực hiện QCQL hoạt động DLST ở các VQG. Yếu tố VXH sẽ ảnh hưởng đến yếu tố lợi ích của NDĐP trong phát triển DLST (biến phụ thuộc) bao gồm bốn thành phần: (1) Lợi ích chính trị, (2) Lợi ích kinh tế, (3) Lợi ích VH - XH và (4) Lợi ích môi trường. Ngoài ra, MQH ảnh hưởng của VXH đối với lợi ích của NDĐP trong phát triển DLST còn bị chi phối bởi các yếu tố về NKH (biến kiểm soát).


H1

LỢI ÍCH CỦA NDĐP TRONG

PHÁT TRIỂN DLST

VỐN XÃ HỘI

- Lòng tin

- Sự trao đổi, chia sẻ

- Chuẩn mực

- Sự hợp tác

- Mạng lưới xã hội

- Việc tham gia thực hiện QCQL hoạt động DLST ở các VQG

Lợi ích chính trị

H1a

H1b

Lợi ích kinh tế

H1c

Lợi ích VH - XH

H1d

Lợi ích môi trường

Đặc điểm NKH: Độ tuổi, giới tính, dân tộc, trình độ học vấn, công việc chính, thu nhập bình quân.

H2a,b,c,d

Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của VXH đến lợi ích của NDĐP trong

phát triển DLST tại các VQG vùng ĐBSH&DHĐB

Nguồn: Tác giả thiết kế


2.4.3. Các giả thuyết nghiên cứu

Dựa vào mô hình nghiên cứu dự kiến, các giả thuyết được phát triển như sau:

Bảng 2.5: Các giả thuyết nghiên cứu


Kí hiệu

Giả thuyết

MQH kỳ

vọng

Nhóm giả thuyết H1: VXH có ảnh hưởng tích cực đối với lợi ích của

NDĐP trong phát triển DLST

+

H1a

VXH có ảnh hưởng tích cực đối với lợi ích chính trị

+

H1a1

Lòng tin có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích chính trị

+

H1a2

Sự trao đổi và chia sẻ có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích chính

trị

+

H1a3

Chuẩn mực có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích chính trị

+

H1a4

Sự hợp tác có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích chính trị

+

H1a5

Mạng lưới xã hội có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích chính trị

+

H1a6

Việc tham gia thực hiện QCQL hoạt động DLST ở các VQG có

ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích chính trị

+

H1b

VXH có ảnh hưởng tích cực đối với lợi ích kinh tế

H1b1

Lòng tin có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích kinh tế

+

H1b2

Sự trao đổi và chia sẻ có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích kinh tế

+

H1b3

Chuẩn mực có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích kinh tế

+

H1b4

Sự hợp tác có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích kinh tế

+

H1b5

Mạng lưới xã hội có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích kinh tế

+

H1b6

Việc tham gia thực hiện QCQL hoạt động DLST ở các VQG có

ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích kinh tế

+

H1c

VXH có ảnh hưởng tích cực đối với lợi ích VH - XH

+

H1c1

Lòng tin có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích VH - XH

+

H1c2

Sự trao đổi và chia sẻ có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích VH -

XH

+

H1c3

Chuẩn mực có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích VH - XH

+

H1c4

Sự hợp tác có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích VH - XH

+

H1c5

Mạng lưới xã hội có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích VH - XH

+

H1c6

Việc tham gia thực hiện QCQL hoạt động DLST ở các VQG có

ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích VH - XH

+

H1d

VXH có ảnh hưởng tích cực đối với lợi ích môi trường

+

H1d1

Lòng tin có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích môi trường

+

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 250 trang tài liệu này.

Ảnh hưởng của vốn xã hội đến lợi ích của người dân địa phương trong phát triển du lịch sinh thái tại các vườn quốc gia Đồng bằng sông Hồng và Duyên Hải Đông Bắc - 9


Kí hiệu

Giả thuyết

MQH kỳ

vọng

H1d2

Sự trao đổi và chia sẻ có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích môi

trường

+

H1d3

Chuẩn mực có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích môi trường

+

H1d4

Sự hợp tác có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích môi trường

+

H1d5

Mạng lưới xã hội có ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích môi trường

+

H1d6

Việc tham gia thực hiện QCQL hoạt động DLST ở các VQG có

ảnh hưởng thuận chiều với lợi ích môi trường

+

Nhóm giả thuyết H2: Đặc điểm NKH của NDĐP có ảnh hưởng kiểm soát

đối với lợi ích của NDĐP trong phát triển DLST

+

H2a

Đặc điểm NKH của NDĐP có ảnh hưởng kiểm soát đối với lợi ích

chính trị

+

H2b

Đặc điểm NKH của NDĐP có ảnh hưởng kiểm soát đối với lợi ích

kinh tế

+

H2c

Đặc điểm NKH của NDĐP có ảnh hưởng kiểm soát đối với lợi ích

VH - XH

+

H2d

Đặc điểm NKH của NDĐP có ảnh hưởng kiểm soát đối với lợi ích

môi trường

+


TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Chương 2 nghiên cứu một cách hệ thống cơ sở lý luận về VXH và DLST cũng như MQH ảnh hưởng của VXH đối với phát triển du lịch nói chung và DLST nói riêng. Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về ảnh hưởng của VXH đối với phát triển DLST, tác giả đã chọn lọc nghiên cứu các thành phần của VXH có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích phát triển DLST trong bối cảnh các VQG vùng ĐBSH&DHĐB bao gồm: lòng tin, sự trao đổi và chia sẻ, chuẩn mực, sự hợp tác và mạng lưới xã hội. Các lợi ích phát triển DLST có bốn yếu tố gồm lợi ích chính trị, lợi ích kinh tế, lợi ích VH - XH và lợi ích môi trường. Qua kết quả nghiên cứu sơ bộ, nghiên cứu cũng phát hiện thêm một thang đo mới thuộc VXH có ảnh hưởng đến các lợi ích phát triển DLST là “Việc tham gia thực hiện QCQL hoạt động DLST ở các VQG”. Ngoài ra, với bối cảnh nghiên cứu có những đặc trưng riêng về NKH, đề tài cũng kế thừa các thang đo này và xem như một biến kiểm soát để kiểm tra mức độ ảnh hưởng của các yếu tố NKH có ảnh hưởng như thế nào đến lợi ích phát triển DLST. Đây là những căn cứ khoa học để đề tài xây dựng khung lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu đã được trình bày ở cuối chương 2.


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


3.1. Thiết kế nghiên cứu

3.1.1. Lựa chọn phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở hệ thống và phân tích những lý luận trong các nghiên cứu trước về các nội dung liên quan đến ảnh hưởng của VHX đến phát triển DLST, căn cứ vào mục tiêu, đối tượng nghiên cứu của đề tài và qua phỏng vấn ý kiến của một số chuyên gia, tác giả xác định khoảng trống và tiến hành thực hiện thiết kế nghiên cứu với sự kết hợp cả hai phương pháp định tính và định lượng. Trong đó, nghiên cứu định tính nhằm tìm hiểu, khám phá các thông tin về đặc điểm VXH, tình hình phát triển DLST ở bối cảnh nghiên cứu; nhận định sự phù hợp sơ bộ của các thang đo và MQH giữa chúng; thu thập thông tin để bình luận, giải thích các kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của VXH đến lợi ích phát triển DLST trong các VQG vùng ĐBSH&DHĐB. Từ đó, làm căn cứ rút ra các kết luận, đề xuất nghiên cứu có giá trị đóng góp cả về mặt lý luận và thực tiễn. Nghiên cứu định lượng nhằm kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu thông qua các bước: kiểm tra độ tin cậy, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của các thang đo, kiểm định MQH và mức độ ảnh hưởng của VXH và biến kiểm soát NKH đến đến lợi ích của NDĐP trong phát triển DLST.

3.1.2. Quy trình nghiên cứu

Giai đoạn 1: Tổng quan lý thuyết

Bước 1: Tổng quan lý thuyết về VXH và lợi ích của NDĐP

Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về VXH và tổng quan nghiên cứu các lợi ích của NDĐP trong phát triển DLST nhằm hệ thống hóa, từ đó tìm ra khoảng trống liên quan đến ảnh hưởng của VXH đến các lợi ích của NDĐP trong phát triển DLST và xây dựng mô hình nghiên cứu. Trong bước tổng quan, các nghiên cứu về ảnh hưởng của VXH đối với lợi ích của NDĐP trong phát triển DLST được tác giả chọn lọc, tổng hợp, phân tích và bình luận trên cơ sở khoa học và logic nhằm tìm ra các khoảng trống và thống nhất hướng tiếp cận của đề tài theo các khái niệm, thang đo đã được chọn lọc phù hợp với hướng nghiên cứu của đề tài.

Bước 2: Xây dựng mô hình nghiên cứu lý thuyết ban đầu

Mô hình nghiên cứu ban đầu được xây dựng dựa trên tổng quan lý thuyết. Trong mô hình, VXH với các yếu tố cấu thành sẽ là các biến độc lập, lợi ích của NDĐP trong phát triển DLST là những biến phụ thuộc và đặc điểm NKH của NDĐP là biến kiểm soát. MQH giữa chúng được thể hiện qua các giả thuyết nghiên cứu. Trong đó, có các nhóm giả thuyết chung thể hiện ảnh hưởng của VXH đến lợi ích của NDĐP trong phát triển DLST và NKH có ảnh hưởng kiểm soát đến lợi ích của NDĐP trong phát triển DLST. Trong mỗi nhóm giả thuyết nghiên cứu sẽ có các giả thuyết thể


hiện ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành của VXH và đặc điểm NKH đến từng lợi ích của NDĐP trong phát triển DLST.

GĐ 1

Tổng quan lý thuyết

B1: Tổng quan cơ sở lý thuyết về VXH và lợi ích của NDĐP trong phát triển DLST


B2: Xây dựng mô hình lý thuyết ban đầu



GĐ 2

Nghiên

B4: Khảo sát sơ bộ tại các VQG


B3: Thiết kế câu hỏi định tính và bảng hỏi

định lượng dự kiến

cứu sơ bộ

B5: Phỏng vấn chuyên gia, xác định thang đo mới


B6: Mô hình nghiên cứu, bảng hỏi khảo sát chính thức



GĐ 3

Nghiên cứu chính

B7a: Điều tra định lượng chính thức (n

= 323)

B7b: Phân tích độ tin cậy của thang đo


B7c: Phân tích nhân tố khám phá

(EFA)

Xóa những biến số có độ tương quan thấp (<0.3)


Xóa những nhân tố có ý

nghĩa thấp (<0.5)

thức B7d: Mô hình, giả thuyết nghiên cứu điều chỉnh


Bảng hỏi định tính phỏng vấn chuyên gia và NDĐP để giải


B7e: Hồi quy

Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiêun cứu

thích thêm kết quả nghiên cứu

B8: Bình luận kết quả nghiên cứu và đề

xuất các giải pháp, khuyến nghị.



Trong đó:

Hình 3.1: Sơ đồ quy trình thực hiện nghiên cứu

Nguồn: Tác giả thiết kế

B1 - B8: là các bước tiến hành nghiên cứu

n: là mẫu nghiên cứu

Xem tất cả 250 trang.

Ngày đăng: 20/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí