Thống Kê Mô Tả Mẫu Về Mức Độ Tự Chủ Chăm Sóc


Bảng 3.7: Thống kê mô tả mẫu về mức độ tự chủ chăm sóc



Chỉ báo

Giá trị trung bình (Mean)

Hiểu biết

4.00

Thái độ

3.89

Hành vi

3.93

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 149 trang tài liệu này.

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả


Kết quả chỉ ra rằng người chăm sóc cho đối tượng cao tuổi tại gia đình đạt được sự kiểm soát tốt nhất đối với công việc chăm sóc thể hiện qua mức độ hiểu biết về công việc chăm sóc, về các vấn đề xung quanh liên quan tới công việc chăm sóc để giảm thiểu những khó khăn khi chăm sóc người cao tuổi tại nhà. Trong khi đó, đối với hai khía cạnh về hành vi (những hành động cụ thể mà NCS đã thực hiện để làm tốt vai trò chăm sóc và đạt được sự chủ động khi chăm sóc người thân) và thái độ (cách mà NCS cảm thấy tự tin kiểm soát đối với các vấn đề xoay quanh công việc chăm sóc) thì NCS cho thấy mức độ thấp hơn.


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo

Bảng 4.1. Kết quả kiểm định Cronbach Alpha


Nhân tố

Biến quan sát

Hệ số tương quan biến tổng

Cronbach’s Alpha nếu xóa biến quan sát

Cronbach’s Alpha Niềm tin về trách nhiệm gia đình: 0.800

Niềm tin về trách nhiệm gia đình

TN1

0.457

0.816

TN2

0.664

0.723

TN3

0.756

0.676

TN4

0.596

0.763

Cronbach’s Alpha Niềm tin về sự hỗ trợ, gắn kết gia đình: 0.854

Niềm tin về sự hỗ trợ, gắn kết gia đình

GK1

0.598

0.841

GK2

0.694

0.817

GK3

0.742

0.803

GK4

0.711

0.815

GK5

0.603

0.842

Cronbach’s Alpha Hỗ trợ xã hội: 0.762

Hỗ trợ xã hội

HTGD

0.575

0.706

HTXQ

0.654

0.612

HTCD

0.570

0.723

Cronbach’s Alpha Tự chủ chăm sóc – khía cạnh Thái độ: 0.832



Tự chủ chăm sóc – khía cạnh thái độ

TD1

0.682

0.778

TD2

0.710

0.748

TD3

0.685

0.774

Cronbach’s Alpha Tự chủ chăm sóc – khía cạnh Hiểu biết: 0.914

Tự chủ chăm sóc – khía cạnh hiểu biết

HB1

0.772

0.896

HB2

0.769

0.896

HB3

0.793

0.891

HB4

0.750

0.900

HB5

0.816

0.887

Cronbach’s Alpha Tự chủ chăm sóc – khía cạnh Hành vi: 0.916

Tự chủ chăm sóc khía cạnh hành vi

HV1

0.758

0.901

HV2

0.801

0.896

HV3

0.703

0.909

HV4

0.708

0.910

HV5

0.806

0.895

HV6

0.818

0.893

Cronbach’s Alpha Xung đột công việc – chăm sóc: 0.899

Xung đột vai trò công việc – vai trò chăm sóc

XD1

0.664

0.895

XD2

0.771

0.872

XD3

0.779

0.871

XD4

0.772

0.872




XD5

0.766

0.874

Cronbach’s Alpha Sức khỏe NCT: 0.876

Sức khỏe người cao tuổi

SK1

0.752

0.838

SK2

0.711

0.849

SK3

0.712

0.849

SK4

0.738

0.843

SK5

0.637

0.870

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả

Kết quả cho thấy hệ số Cronbach Alpha cho các biến trên lớn hơn >0,6 và hệ số Cronbach Alpha cho từng chỉ báo cũng > 0,6, do vậy các thang đo được giữ nguyên và đủ điều kiện sử dụng.

4.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA

Để kiểm định mức độ hội tụ của các chỉ báo đo lường của từng nhóm nhân tố, tác giả tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA (với phép trích Principal component analysis và phép quay Promax), qua đó kiểm định giá trị hội tụ và phân biệt của thang đo. Kết quả hệ số KMO = 0.868 (>0.5) cho thấy đủ điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố và kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa < 0.05, khẳng định các biến quan sát trong cùng nhân tố có tương quan với nhau. Tại giá trị Eigenvalues = 1.218 (>1.0), kiểm định EFA đã rút trích được 8 nhân tố từ 36 biến quan sát với tổng phương sai trích đạt 70.8% (>50%), điều này có nghĩa rằng 8 nhân tố này giải thích được 70,8% biến thiên của dữ liệu. Đáng lưu ý là hệ số tải của các biến quan sát dao động từ 0.595 đến 0.904 (tức là đều lớn hơn 0.5) (Bảng 4.2). Như vậy, kết quả EFA cho thấy các biến quan sát cùng tải về 8 nhân tố. Vì vậy, các thang đo được lựa chọn trong mô hình đều đảm bảo được yêu cầu.


Bảng 4.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA



Nhân tố

1

2

3

4

5

6

7

8

HV5

.904








HV6

.893








HV2

.889








HV1

.760








HV4

.759








HV3

.758








HB2


.903







HB5


.879







HB4


.868







HB3


.786







HB1


.774







XD2



.877






XD5



.870






XD3



.866






XD4



.837






XD1



.762






SK1




.877





SK4




.848





SK5




.800





SK3




.784





SK2




.760





GK4





.881




GK2





.786




GK3





.758




GK5





.724




GK1





.717






TN3






.877



TN4






.839



TN2






.764



TN1






.595



HTGD







.858


HTXQ







.844


HTCD







.726


TD1








.864

TD2








.819

TD3








.800

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả

4.3. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA

Trong kết quả phân tích EFA dựa trên số liệu thu thập được từ điều tra khảo sát, các biến số được tách thành 8 nhóm nhân tố như được đề cập trong giả thuyết mô hình nghiên cứu. Tuy nhiên, do phân tích EFA dựa hoàn toàn trên kết quả dữ liệu, và những dữ liệu này thường bị ảnh hưởng bởi các quyết định chủ quan do vậy cần sử dụng phân tích nhân tố khẳng định CFA đã kiểm định sự phù hợp của các nhóm nhân tố về mặt lý thuyết (Byrne, 1989; Jöreskog & Sörbom, 1989; Pedhazur & Schmelkin, 1991)

Việc đánh giá chỉ số độ phù hợp của mô hình (Model Fit) trong CFA cho phép kiểm định cấu trúc thang đo lường, xem xét mô hình đề xuất với dữ liệu đầu vào có bị sai lệch do sai số đo lường hay không (Steenkamp & Van Trijp, 1991).

Theo Hair và cộng sự (2014), chỉ số Chi-Square/df nên nằm trong khoảng từ 1 đến 3. Trường hợp, nếu số mẫu lớn hơn 200 thì giá trị này có thể chấp nhận được nếu nhỏ hơn 5. Giá trị của CFI, GFI và TLI lớn hơn 0.9; RMSEA nhỏ hơn 0.05 và PCLOSE lớn hơn 0.05 thì mô hình được coi là phù hợp. Tuy nhiên, một số chỉ số có thể được chấp nhận trong một số trường hợp: GFI có thể được coi là chấp nhận được khi giá trị nằm trong khoảng từ 0.8 đến 0.9 (Forza và Filippini, 1998; Greenpoon và Saklofske, 1998). Hair và cộng sự (2014) khẳng định chỉ số GFI bị ảnh hưởng bởi quy mô mẫu nên chỉ số này có nhiều hạn chế. Mặt khác, chỉ số RMSEA cũng được cho là chấp nhận được khi có giá trị nhỏ hơn 0.08. Theo kết quả nghiên cứu ở Bảng 4.3, chỉ số Chi-square/df của mô hình bằng 2.891 cho thấy giá trị của chỉ số này là phù hợp. Tuy nhiên, chỉ số


CFI có giá trị bằng 0.874<0.9 và PCLOSE<0.05 phản ánh các chỉ số này chưa phù hợp (Bảng 4.3). Vì vậy, tác giả đã tiến hành điều chỉnh hiệp phương sai của một số thang đo nhằm tăng sự phù hợp của mô hình nghiên cứu.

Sau khi điều chỉnh hiệp phương sai của các thang đo, giá trị của các chỉ số này được thể hiện trong Bảng 4.3 và Hình 4.1. Theo Hair và cộng sự (2014), các chỉ số quan trọng cung cấp thông tin đầy đủ để đánh giá mô hình gồm: chỉ số Chi – square, số bậc tự do, CFI hoặc TLI và RMSEA. Chỉ số Chi-square và bậc sự do được đánh giá chung bằng chỉ số Chi – square/ bậc tự do (Chi-square/df), chỉ số này nhỏ hơn 3 là tốt. Trường hợp, mẫu lớn hơn 200 thì chỉ số này được khuyến khích là nhỏ hơn 5. Chỉ số TLI và CFI có thể được thay thế cho nhau, yêu cầu tối thiểu của 2 chỉ số này là giá trị lớn hơn 0.9. Chỉ số RMSEA được cho là hợp lý khi có giá trị nhỏ hơn 0.5. Tuy nhiên, nếu giá trị của chỉ số này lớn hơn 0.5 nhưng nhỏ hơn 0.8 thì vẫn có thể chấp nhận được.

Như vậy, căn cứ vào các nội dung trên, tác giả có thể kết luận là mô hình nghiên cứu là phù hợp. Kết quả phân tích chi tiết tại Phụ lục 02.

Bảng 4.3: Các chỉ số đánh giá sự phù hợp của mô hình trong CFA



Các chỉ số đánh giá

Chi- square/df


CFI


GFI


TLI


RMSEA


PCIOSE

Điều kiện

< 3,0

> 0,9

> 0,9

hoặc > 0.8

> 0,9

< 0,05 hoặc

< 0.08

> 0.05

Kết quả mô hình khi chưa điều chỉnh hiệp phương sai

2.891

0.874

0.793

0.860

0.070

0.000

Kết quả mô hình sau khi điều chỉnh hiệp phương sai

1.770

0.952

0.883

0.943

0.045

0.964

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả



Hình 4 1 Kết quả CFA chuẩn hóa của mô hình tới hạn Nguồn Kết quả nghiên 1


Hình 4.1. Kết quả CFA chuẩn hóa của mô hình tới hạn

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả

Xem tất cả 149 trang.

Ngày đăng: 20/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí