ẨN DỤ TU TỪ TRONG THƠ TỐ HỮU - 13


17. Hà Minh Đức (1979), Nhà văn Việt Nam 1945 - 1975, Tập I, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.

18. Hà Minh Đức (1994), Nhà văn nói về tác phẩm, Nxb Văn học, Hà Nội.

19. Hà Minh Đức (1999), Lời giới thiệu tập thơ Ta với ta, Nxb Văn học, Hà Nội.

20. Nguyễn Thạch Giang, Lữ Huy Nguyên (1999), Từ ngữ điển cố văn học, Nxb Văn học, Hà Nội.

21. Nguyễn Thiện Giáp (1998), Từ vựng học tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

22. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (1997), Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

23. Nguyễn Văn Hạnh (1970), Phong cách nghệ thuật của Tố Hữu, trong Tố Hữu về tác gia và tác phẩm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

24. Nguyễn Văn Hạnh (1979), Suy nghĩ về Văn học, Nxb Văn học, Hà Nội.

25. Trần thị Hông Hạnh (2007), "Sự trùng hợp và khác biệt trong việc lựa chọn các ẩn dụ trong các nền văn hóa", Ngôn ngữ, (11).

26. Đỗ Đức Hiểu (1983), Từ điển Văn học Tập II, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

27. Nguyễn Hòa (2007), "Sự tri nhận và biểu đạt thời gian trong tiếng Việt qua các ẩn dụ không gian", Ngôn ngữ, (7).

28. Bùi Công Hùng (2000), Quá trình sáng tạo thơ ca, Nxb Văn hóa thông tin, Hà nội.

29. Đỗ Việt Hùng, Nguyễn Thị Ngân Hoa (2004), Phân tích phong cách ngôn ngữ trong tác phẩm văn học, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

30. Phan Thế Hưng (2007), "So sánh trong ẩn dụ", Ngôn ngữ, (4)..

31. Phan Thế Hưng (2007), "Ẩn dụ ý niệm", Ngôn ngữ, (7).

32. Tố Hữu (2000), Một thời nhớ lại, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội.

33. Lê Đình Kỵ (1979), Thơ Tố Hữu, Trong: Tố Hữu về tác gia và tác phẩm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.


34. Đinh Trọng Lạc (1994), 99 phương tiện và biện pháp tu từ tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

35. Đinh Trọng Lạc (1999), Phong cách học tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

36. Đinh Trọng Lạc (chủ biên), Nguyễn Thái Hòa (2001), Phong cách học tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

37. Nguyễn Lai (1996), Ngôn ngữ với sáng tạo và tiếp nhận văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

38. Phong Lan, Mai Hương (2001), Tố Hữu - về tác gia và tác phẩm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

39. Nguyễn Văn Long (1996), Tố Hữu - thơ và cách mạng, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.

40. Nguyễn Văn Long (2003), Văn học Việt Nam trong thời đại mới, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

41. Đặng Thai Mai (1959), Lời giới thiệu tập thơ Từ ấy, Nxb Văn học, Hà Nội.

42. Đặng Thai Mai (1965), Trên đường học tập và nghiên cứu, tập II, Nxb Văn học, Hà Nội.

43. Nguyễn Đăng Mạnh (1979), Nhà văn - tư tưởng và phong cách, Nxb Tác phẩm mới, Hà Nội.

44. Hoàng Kim Ngọc (2004), So sánh và ẩn dụ trong ca dao trữ tình của người Việt (từ góc nhìn ngôn ngữ và văn hóa học), Luận án tiến sĩ Ngữ văn, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam.

45. Hoàng Phê (1994), Từ điển tiếng Việt, Trung tâm Từ điển học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

46. Vũ Đức Phúc (1984), Nhà thơ Việt Nam hiện đại, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

47. Ngô Đức Quyền (1997), Bình giảng thơ trong chương trình phổ thông trung học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.


48. F.de. Saussure (1973), Giáo trình ngôn ngữ học đại cương, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

49. V. Skhlovski (2001), Nghệ thuật như là thủ pháp, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.

50. Trần Đình Sử (1987), "Thi pháp thơ Tố Hữu", Trong sách: Tố Hữu về tác gia và tác phẩm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

51. Trần Đình Sử (1997), Những thế giới nghệ thuật thơ, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

52. Trần Đình Sử (2002), Văn học và thời gian, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

53. Đào Thản (1968), Từ ngôn ngữ chung đến ngôn ngữ nghệ thuật, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

54. Hoài Thanh (1978), Một số ý kiến ngắn về thơ Tố Hữu, Nxb Tác phẩm mới, Hà Nội.

55. Trần Đức Thảo (1996), Tìm cội nguồn của ngôn ngữ và ý thức, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.

56. Trần Ngọc Thêm (2006), Hệ thống liên kết văn bản, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

57. Lưu Khánh Thơ (2005), Văn học trong nhà trường - tác giả và tác phẩm, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

58. Bùi Minh Toán (1999), Từ trong hoạt động giao tiếp tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

59. Nguyễn Đức Tồn (2003), Mấy vấn đề lý luận và phương pháp dạy - học từ ngữ tiếng Việt trong nhà trường, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

60. Nguyễn Đức Tồn (2007), "Bản chất của ẩn dụ", Ngôn ngữ, (10).

61. Nguyễn Đức Tồn (2007), "Bản chất của ẩn dụ", Ngôn ngữ, (11).

62. Lê Quang Trang (1996), Dọc đường văn học, Nxb Văn học, Hà Nội.

63. Nguyễn Văn Tu (1960), Khái luận ngôn ngữ học, Nxb Giáo dục, Hà Nội

64. Nguyễn Văn Tu (1975), Từ và vốn từ tiếng Việt hiện đại, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.


65. Cù Đình Tú (2007), Phong cách học và đặc điểm tu từ tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

66. Chế Lan Viên (1964), "Lời nói đầu Tuyển thơ Tố Hữu" (1938 - 1963), trong Tố Hữu về tác gia và tác phẩm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

67. Phan Thị Hồng Xuân (2003), Hiện tượng chuyển nghĩa ẩn dụ ở một số tính từ nói về con người trong tiếng Việt (Kỷ yếu hội thảo), Trường Đại học sư phạm I Hà Nội.

68. Phạm Thu Yến (1999), Những thế giới nghệ thuật ca dao, Nxb Giáo dục, Hà Nội.


PHỤ LỤC


CÁC LOẠI ẨN DỤ TU TỪ TRONG THƠ TỐ HỮU


1. Ẩn dụ hình thức


STT

Câu thơ

Bài thơ - Trang

Từ ngữ

1

Sóng cách mạng đang chuyển rung thế giới

Ý xuân - tr.55

sóng cách mạng

2

Tôi chỉ một con chim non bé nhỏ Vứt trong lồng con giữa một lồng to

Tâm tư trong tù - tr.72

con chim non

3

Mạch suối trẻ trong dòng người vô địch

Vui bất tuyệt - tr.173

mạch suối trẻ


4

Bằng than, bằng gạch, bằng son

Nét muôn tay hằn vạn đại căm hờn

Giữa thành phố trụi - tr.191

nét muôn tay


5

Chú đồng chí nhỏ Một dòng máu tươi!

Lượm - tr.218

dòng máu tươi

6

Đã vui rồi, môi đỏ nụ cười hoa

Mùa thu mới - tr.295

nụ cười hoa

7

Trái tim kia vẫn đỏ bầu máu tươi

Ba mươi năm đời ta có Đảng - tr.320

bầu máu tươi

8

Sóng người dâng ngập lối, biểu tình

Theo chân Bác - tr.440

-sóng người

9

Con suối nhỏ cũng mang hồn biển lớn

- 447

- con suối nhỏ

10



- hồn biển lớn

11

- Ôi Việt Nam! Từ trong biển máu

Việt nam máu và hoa - tr. 489

- biển máu




- chân Trường Sơn

11

Chân Trường Sơn đạp sóng Thái Bình


- sóng Thái Bình

12




13

-Cây khô chết chẳng nghiêng đầu

Nước non ngàn dặm - tr.495

- nghiêng đầu

14

Nghìn tay than cháy rạch màu trời xanh


- nghìn tay


-Trường Sơn mây núi lô nhô


- quân đi sóng lượn

15

Quân đi sóng lượn nhấp nhô, bụi hồng


- con đường máu


-Ban - mê ngục sắt những ngày



16

Cũng con đường máu đi đày năm nao



17

Đẹp từ mái tóc xanh đầu nguồn Pắc Bó

Đẹp đến gót chân hồng đất mũi Cà Mau

Với Đảng, mùa xuân - tr. 524

- mái tóc xanh



- gót chân hồng

18



Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 134 trang tài liệu này.

ẨN DỤ TU TỪ TRONG THƠ TỐ HỮU - 13



19

Dòng đời cứ chảy, tan bèo bọt

Đêm cuối năm - tr.548

dòng đời


20

Và lặng lẽ hồn Anh Đi vào lòng Đất nước

Nhớ về Anh - tr.584

lòng Đất nước

21

Mai sau những cánh đồng thơ ấy Chắc có thơ Anh bón sắc hồng

Hôn Anh - tr.592

cánh đồng thơ

22

Anh đi để giọt máu hồng

Nhà họa sĩ Tô Ngọc Vân - tr.611


23

Đầu sóng gió, pháo đài vững chắc

Hiên ngang Cu - Ba - tr.633

đầu sóng gió

24

Biển đời sóng gió, mấy thân nổi chìm

Xuân hành 92 - tr.638

biển đời

26

Ngọn lửa sống không bao giờ tắt

Trưa tháng tư, Sài Gòn - tr. 645

ngọn lửa sống

27

Đầu gỗ cần chi lẽ thiện chân?

Thăm Bác, chiều đông - tr. 669

đầu gỗ

28

Dòng máu hồng tươi mãi nghĩa nhân

Ta vẫn là xuân - tr.696

dòngmáuhồngtươi

29

Đời hỡi đời! Đâu dòng trong, dòng đục?

Chào thế kỉ 21! - tr.746

dòngtrong, dòngđục

30

Triều đang lên, nước đang chuyển dòng đời

Cảm nghĩ đầu xuân 2002 - tr.764

chuyển dòng đời


2. Ẩn dụ đặc điểm, tính chất


STT

Câu thơ

Bài thơ - trang

Từ - cụm từ

1

2

Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lí chói qua tim

Từ ấy - Tr.21

- bừng nắng hạ

-mặt trời chân lí

3

4

5

6

- Ngày mai gió mới ngàn phương

Sẽ đưa cô đến một vườn đầy xuân

- Ngày mai trong giá trắng ngần

- Ngày mai bao lớp đời dơ

Tiếng hát sông Hương - Tr. 33

- gió mới ngàn phương

- vườn đầy xuân

- ngày mai

7

Lão ngồi mơ nước Nga

Lão đầy tớ - Tr.38

nước Nga

8


9

10

Trên muôn thây, tiệc rượu máu

tràn đầy

Ai tưởng thiên đường sao lấp lánh Tài hoa tinh kết ngọc long lanh

Hãy đứng dậy - tr.42


Dửng dưng - Tr.45

- tiệc rượu máu

- thiên đường

- ngọc

11

12

Rồi mai đây, giữa một buổi xuân đào

Ta sẽ tới ru mình trong vịnh bạc

Như những con tàu - Tr.52

- buổi xuân đào

- vịnh bạc

13

- Bạn đời ơi, vui lắm, cả trời hồng

Ý xuân - Tr.55

trời hồng



14

15

16

Tôi chỉ một con chim non bé nhỏ Vứt trong lồng con giữa một lồng to Có một tiếng còi xa trong gió rúc

Tâm tư trong tù - Tr.72 -73

-con chim non

- lồng con

- lồng to

- tiếng còi

17

Tôi sẵn có trong mình

Con cá chột nưa - Tr.105 -106

- đôi mắt thần


Đôi mắt thần: chủ nghĩa


- nét quanh co

18

Phải trải lòng chân thật


- bóng lờ mờ

19

Không một nét quanh co


- nhăn ám muội

20

Không một bóng lờ mờ




Không một nhăn ám muội



21

Lấy xương máu mà chọi cùng sắt lửa

Đôi bạn - tr.109

- xương máu

22



- sắt lửa

23

Đời mặn nồng hứa hẹn biết bao hoa

Trăng trối - Tr.111

hoa

24

Bao lời ngọc, chúng tôi ghi xương

Quyết hy sinh -Tr.119

- lời ngọc

25

tủy


- xương tủy

26

Buồn ta ấy lửa đang nhen

Cảm thông - Tr.131

- lửa

27

Buồn ta, ấy rượu lên men say nồng


- rượu

28

Cũng những lời quê, ý thiệt thà

Nhớ đồng - Tr.147

lời quê

29

-Ôi xuân đó, những mắt viền bóng chết

Ai cản được những đoàn chim quyết thắng

Sắp về đây tắm nắng xuân hồng

Xuân đến - Tr.158 - 159

- mắt viền bóng

30


chết



- đoàn chim

31


quyết thắng

- nắng xuân hồng


Hồ Chí Minh

Hồ Chí Minh - Tr.161

- ngọn đuốc

32

Hỡi ngọn đuốc thiêng liêng


- ngọn cờ dân tộc

33

Trên đầu ta, ngọn cờ dân tộc



34

- Ngực lép bốn nghìn năm, trưa


- ngực lép


nay cơn gió mạnh


- mặt trời

35

Thổi phồng lên. Tim bỗng hóa mặt trời


- thiên đường

36

- Ôi thiên đường ! Tai miên man lắng nhạc

Huế Tháng Tám - Tr.165 - 166


37

Đây một mùa xuân tới tới gần

Xuân nhân loại - Tr.171

- mùa xuân

- mùa bất tuyệt

- Gió bốn phương

38

Đây mùa bất tuyệt của muôn xuân


39

Gió bốn phương truyền vang ý dân




40

Ngày mai về lại thủ đô

Giữa thành phố trụi - Tr.191

ngày mai

41

Ngày mai, sống lại từng mô đất



42

này



43

Ngày mai, xanh lại từng cây




Ngày mai lại đẹp hơn rày hơn xưa




44

Như con chim chích Nhảy trên đường vàng

Lượm - tr.216

đường vàng


Hoan hô Xta lin

Bài ca tháng 10 - Tr.221

- cây đại thọ

45

Đời đời cây đại thọ


- cây hải đăng


Hoan hô Hồ Chí Minh



46

Cây hải đăng mặt biển



47

Người rực rỡ một mặt trời cách mạng

Mà đế quốc là loài rơi hốt hoảng

Sáng tháng năm - Tr.225

mặt trời cách mạng


48

Những bàn chân từ than bụi, lầy bùn Đã bước dưới mặt trời cách mạng

Hoan hô chiến sĩ Điện Biên

-Tr.234

mặt trời cách mạng

49

- Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son

Việt Bắc - Tr.237 - 239

- lòng son

50

- Nghìn đêm thăm thẳm sương dày


- đêm

51



- sương dày

52

Đèn pha bật sáng như ngày mai lên


- đèn pha

53



- ngày mai

54




55

Chúng ta đứng thẳng hiên ngang Sáng ngời một ngọn hải đăng hòa bình

Xưa… Nay - Tr.251

ngọn hải đăng

56

Đuốc người đốt cháy xe tăng

Quê mẹ - tr.254

đuốc người

57

Giặc về giặc chiếm đau xương máu

Quê mẹ - tr.254

- đau xương máu

58

Đau cả lòng sông, đau cỏ cây


- đau cả lòng sông

59



- đau cỏ cây

60

Ôi hai chữa tự do: đôi hài vạn dặm

Đường sang nước bạn - Tr.

- đôi hài vạn dặm

61

Đôi cánh thần tiên bay lên xanh thẳm

279- 280

- đôi cánh thần tiên

62

Mẹ yêu thương đẹp nhất trên đời Đã nuôi con khôn lớn thành người

Từ đêm nay - Tr.293

mẹ yêu thương

63

Ồ đâu phải qua đêm dài lạnh cóng


- đêm dài lạnh cóng

- mặt trời

-đoạnđườnglửabỏng

- thiên đường

-phong ba dữ dội

64

Mặt trời lên là hết bóng mù sương


65

Ôi đâu phải qua đoạn đường lửa bỏng


66

Cuộc đời ta bỗng chốc hóa thiên đường


67

-Ngực dám đón những phong ba

Mùa thu mới - Tr.295 - 296

Xem tất cả 134 trang.

Ngày đăng: 26/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí