Các Rào Cản Đối Với Quá Trình Xây Dựng Văn Hoá Doanh Nghiệp

trên màu sơn ở ôtô… cùng cung cách ứng xử tận tình chu đáo thể hiện trong lời nói, trong hành động đã gợi nhớ về Mai Linh.

- Đồng phục cho nhân viên

Việc xây dựng đồng phục cho nhân viên là rất quan trọng trong việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp. Nhưng trên thực tế, việc thực hiện đồng phục tại các doanh nghiệp còn rất nhiều vấn đề đáng bàn. Ví dụ như cùng là đồng phục áo dài nhưng mỗi một nhân viên lại mặc một màu, một kiểu. Đó chưa thể coi là đồng phục được. Do vậy nếu chọn áo dài làm đồng phục cần phải thống nhất màu, thống nhất kiểu cũng như chất liệu.

Về mẫu bảo hộ lao động: theo quan điểm của các nhà nghiên cứu và quản lý thì việc nghiên cứu thống nhất mẫu đồng phục và quần áo bảo hộ lao động cho từng chức danh trong đó có giao dịch viên là việc làm cần thiết để đảm bảo an toàn vệ sinh cho người lao động, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý lao động và tạo tác phong hiện đại văn minh của cán bộ công nhân viên khi giao dịch với khách hàng, làm nổi bật văn hoá doanh nghiệp.

2. Các rào cản đối với quá trình xây dựng văn hoá doanh nghiệp

Xây dựng văn hoá doanh nghiệp không phải là ngày một ngày hai mà đòi hỏi rất nhiều cố gắng và công sức. Văn hoá doanh nghiệp phục vụ nhiều đối tượng khác nhau, xong khách hàng của công ty là một trong những điểm quan trọng nhất khi xác định các yếu tố văn hoá doanh nghiệp. Thực tế có nhiều vấn đề cần xác định khi xây dựng văn hoá doanh nghiệp xong hai yếu tố chi phí và thời gian là hai yếu tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả của chương trình thực hiện. Vấn đề gây đau đầu nhất với các chủ doanh nghiệp là không có tiền thực hiện hoạt động kinh doanh, lấy đâu ra tiền để thực hiện chương trình? Việc thực hiện văn hoá doanh nghiệp không phải ngày một ngày hai, mà là một quá trình lâu dài gồm các bước thực hiện khác nhau, thực hiện cái nào trước, cái nào sau. Hơn nữa, thời gian của doanh nghiệp còn để

thực hiện kinh doanh, lấy đâu thời gian để thực hiện văn hoá? Chính vì vậy áp lực về chi phí và thời gian rất lớn, là rào cản chính cho việc thực hiện văn hoá hay không. Giải pháp cho vấn đề này là phải phân chi phí thực hiện thành nhiều “gói” khác nhau, xác định các loại chi phí hợp lý nhất. Ngoài ra, phải tiến hành tổ chức, kiểm tra quá trình thực hiện đầy đủ và chuyên nghiệp.

Tóm lại, văn hoá doanh nghiệp là một vấn đề rất lớn, quyết định sự trường tồn, phát triển của doanh nghiệp, nó không chỉ đơn thuần là hình thức bên ngoài, hành vi ứng xử thông thường mà còn là giá trị cốt lõi của mỗi một doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải có cách hiểu đúng đắn về tổng thể văn hoá doanh nghiệp và các bước cơ bản để xây dựng nó. Xây dựng văn hoá doanh nghiệp không đơn thuần là liệt kê các giá trị doanh nghiệp mong muốn mà đòi hỏi sự khởi xướng, cổ vũ, động viên của lãnh đạo doanh nghiệp, sự thấu hiểu, nỗ lực của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp. Văn hoá doanh nghiệp là mục tiêu hướng tới nhằm tạo ra những giá trị văn hoá riêng biệt với các doanh nghiệp khác đồng thời cũng là động lực để phát triển doanh nghiệp mang tính nhân văn và bền vững.

CHƯƠNG II:‌

THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP TẠI TẬP ĐOÀN WALMART

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.


I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TẬP ĐOÀN WALMART

Xây dựng văn hoá doanh nghiệp tại tập đoàn WalMart - 5

1. Lịch sử thành lập và phát triển

Sam Walton tên đầy đủ là Sammuel Moore Walton, sinh ngày 29/03/1918, mất ngày 05/04/1992. Ông là người sáng lập ra hai hãng bán lẻ của Mỹ là Wal-Mart và câu lạc bộ Sam. Ông cũng đồng thời là gia trưởng của gia đình Walton – gia đình giàu nhất trên thế giới.

Năm 1945, Sam Walton gặp Butler Brothers, một nhà bán lẻ trong vùng,lúc đó ông ta đã sở hữu một chuỗi các cửa hàng Ben Franklin và ButlerBrothers đã mời Walton vào làm tại một cửa hàng tại Newport, Arkansas. Saumột thời gian làm việc tại đây, Walton đã quyết định mở một cửa hàng tạiBentonvillie, Arkansas theo phương thức nhượng quyền thương mại từ BenFranklin. Cửa hàng của ông có tên gọi là “cửa hàng năm xu và một hào”. Cửahàng đã có một doanh số bán lẻ vượt trội hơn so với những đối thủ.

Vào tháng 2/1962, Walton đã mở “cửa hàng giảm giá Wal-Mart” đầutiên. Trong vòng 5 năm, công ty đã phát triển thêm 24 cửa hàng tại Arkansasvà đạt doanh thu 12,6 triệu đô. Đến năm 1968, công ty đã mở cửa hàngSikeston tại Missouri và Claremore tại Okalahoma.

Cuối tháng 10/1969, công ty được sáp nhập và có tên là tập đoàn Wal-Mart. Đến năm 1970, tập đoàn đã thành lập trụ sở chính và trung tâm phânphối đầu tiên tại Bentonville, Arkansas. Lúc đó tập đoàn đã sở hữu 38 cửahàng với 1500 nhân viên và doanh số bán hàng là 44,2 triệu đô. Đầu tháng10/1972, tập đoàn bắt đầu giao dịch tại một công ty chứng khoán và nhanhchóng lên sàn chứng khoán NewYork. Lần tách 100% cổ phiếu đầu tiên đã

diễn ra vào năm 1971 với mức giá 47 đô la. Vào thời điểm đó, Wal-Mart đãcó cửa hàng tại 5 bang Arkansas, Kansas, Louisiana, Missouri, và Oklahoma. Đến năm 1973, Wal-Mart đã thâm nhập vào Tennessee và Kentucky và Mississippi năm1974. Khi Wal-Mart vào Texas năm 1975, nó đã có 125 cửa hàng với 7500 nhân viên và tổng doanh thu là 340.3 triệu đô la.

Trong suốt thập kỷ 80, Wal-Mart tiếp tục phát triển nhanh chóng. Đến sinh nhật lần thứ 25 của mình (1987) , Wal-Mart đã sở hữu 1198 cửa hàng với doanh thu 15.9 tỷ đô la và 200000 nhân viên.


Vào năm 1995, tập đoàn đã mở những cửa hàng ở Argentina và Brazil; và tiếp tục với những cửa hàng ở Châu Âu vào năm 1999.Năm 1998, Wal- Mart bước vào lĩnh vực kinh doanh hàng thực phẩm. Năm 2005, người ta ước tính rằng công ty đã nắm giữ 20% thị trường bán lẻ hàng thực phẩm và tiêu dùng tại Mỹ. Trong năm này, Wal-Mart đã đạt được doanh thu 312,4 tỷ đô la với 3800 cửa hàng tại Mỹ và 2800 cửa hàng tại các nơi khác. Số nhân viên làm việc cho Wal-Mart lên đến 1,6 triệu người trên toàn thế giới

Một số cột mốc đáng lưu ý : 15

1962: mở cửa hàng đầu tiên ở Rogers , Arkansas. 1968: mở các cửa hàng đầu tiên ngoài bang Arkansas. 1969: cổ phần hóa vào ngày 31/10.

1970: Mở văn phòng chính và trung tâm phân phối hàng ở Arkansas, có 38 cửa hàng hoạt động, với doanh số 44.2 triệu USD, 1500 “cộng tác viên”.

1971: 100% cổ phiếu được tách vào tháng năm, giá thị trường $47. 1972: Được niêm yết trên thị trường New York.

1975: Có 125 cửa hàng hoạt động với doanh số 340.3 triệu USD với 7500 “cộng tác viên” , có mặt ở bang thứ 9 là Texas.


15 Cột mốc đáng chú ý trong lịch sử phát triển của Wal-Mart, http://walmartstores.com/AboutUs/7603.aspx

1979: Wal-Mart trở thành doanh nghiệp đầu tiên vượt doanh số bán 1 tỷ USD (1.248 tỷ USD). Lúc này Wal-Mart có trong tay 276 cửa hàng , 21000 “cộng tác viên”.

1980: Mở trung tâm phân phối hàng lớn nhất bấy giờ ở Texas. 1982: Tách cổ phiếu lần thứ 5 , giá thị trường là 49.875 USD.

1983: Trong 8 năm liền, tạp chí Forbes bình chọn Wal-Mart là nhà bán lẻ hàng đầu.

1985: Có 882 cửa hàng, doanh số 4.1 tỷ USD, 104000 “cộng tác viên”. 1987: Mạng lưới vệ tinh Wal-Mart ( hệ thống thông tin tư nhân lớn

nhất ở Mỹ ) hoàn thành, kết nối toàn bộ cửa hàng với văn phòng chính bằng hệ thống giao tiếp âm thanh 2 chiều và truyền hình 1 chiều.

1988: Mở Supercenter đầu tiên ở Washington, 90% cửa hàng của Wal- Mart có hệ thống dò mã vạch. David Glass trở thành tổng giám đốc.

1991: Thâm nhập thị trường quốc tế lần đầu với 2 cửa hàng ở Mexico City 1992: Tổng thống Geogre Bush phong tặng Sam Walton huy chương

Độc Lập. Ngày 05/04, Sam Walton qua đời. Ngày 07/04, Robson Walton trở thành chủ tịch hội đồng quản trị, cùng năm đó công ty thâm nhập thị trường Puerto Rico.

1993: Tách cổ phiếu lần 10 vào tháng 2, giá 63.625 USD. Bộ phận Quốc tế được thành lập, Giám Đốc là Boby Martin. Đạt doanh số bán 1 tỷ chỉ trong vòng 1 tuần vào tháng 12.

1995: Cửa hàng Wal-Mart, 239 Supercenter, 433 Sam’Club và 276 cửa hàng ở nước ngoài với doanh số 93.6 tỷ USD , 675000 “cộng tác viên”

1996: Vào Trung Quốc thông qua một dự án liên doanh. Đạt được doanh số trên 100 tỷ USD trong vòng 1 năm : 118.1 tỷ USD

1998: Đóng góp từ thiện 102 triệu USD , bước vào thị trường Hàn

Quốc.

1999: Có 1,140,000 “cộng tác viên” , trở thành công ty có nhiều nhân viên nhất thế giới. Mua lại ASDA Group ở Anh ( 229 cửa hàng ).

2000: Lee Scott trở thành Tổng Giám Đốc.

2002: Có ngày bán hàng nhiều nhất trong lịch sử 1.43 tỷ USD 1 ngày, ngay sau ngày Lễ Tạ Ơn.

2005: Doanh số 312.4 tỷ USD , có 3800 cửa hàng ở Mỹ , 3800 cửa hàng trên thế giới, có mặt ở trên 15 nước , hơn 1.6 triệu “cộng tác viên”, 138 triệu lượt khách mỗi tuần

Chỉ trong 45 năm, tập đoàn Wal-Mart đã phát triển nhanh chóng, trở thành doanh nghiệp có doanh số bán cao nhất thế giới. Với qui mô lớn, Wal- Mart có thể gây sức ảnh hưởng lớn đến nhiều hãng sản xuất và khu vực. Thậm chí có thể ảnh hưởng đến cả chính sách và chính trị của quốc gia. Lợi thế lớn nhất và cũng chính là yếu tố thành công chủ chốt là nhờ những đơn đặt hàng khổng lồ của Wal-Mart khiến cho đầu vào của nguồn hàng khá rẻ, dẫn đến giá thành bán ra rẻ hơn so với các đối thủ cạnh tranh, thu hút đuợc đại đa số người dân.

2. Mô hình tổ chức

Tất cả hoạt động của Wal-Mart được chủ yếu cấu thành từ 3 phân nhánh kinh doanh bán lẻ lớn, bao gồm :

Chuỗi cửa hàng Wal-Mart phân vùng Mỹ

Câu lạc bộ Sam

Chuỗi cửa hàng Wal-Mart phân vùng quốc tế

Wal-Mart hiện được quản lý bởi một Ban giám đốc gồm 13 thành viên, được các cổ đông bầu lại hàng năm. Hiện nay, Ban giám đốc bao gồm:

- S.Robson Walton - con trai lớn của Sam Walton : chủ tịch.

- H.Lee Scott : Giám đốc điều hành.

- Các thành viên khác gồm có: Aida M Alvarez, James W.Breyer, M.Michele Burns, James I.Cash, Douglas N. Daft, David D.Glass, Roland

A.Hernandez, Jack C.Shewmaker, Jim C.Walton, Christopher J.Williams và Linda S Wolf.

- Ban giám đốc còn bao gồm những cựu thành viên nổi tiếng như Hillary Clinton ( từ1985-1992) and Tom Coughlin (2003-2004)

2.1. Chuỗi cửa hàng Wal-Mart phân vùng Mỹ

Tiền thân của Wal-Mart là cửa hàng “năm xu và một hào”, nay là tập đoàn Wal-Mart. Chuỗi cửa hàng Wal-Mart phân vùng Mỹ là phân nhánh bán lẻ lớn nhất của tập đoàn Wal-Mart, chiếm đến 67.2 % doanh số bán hàng của năm tài chính 200616. Phân nhánh bán lẻ này lại bao gồm 3 dạng cửa hàng kinh doanh bán lẻ khác nhau:

o Cửa hàng giảm giá

o Trung tâm mua sắm

o Cửa hàng tạp hoá

Tất cả các dạng cửa hàng này đều đặt ở Mỹ. Ngoài ra Wal-Mart còn có một kênh bán lẻ trực tuyến tại địa chỉ walmart.com. Những cửa hàng, siêu thị của Wal-Mart bán rất nhiều chủng loại mặt hàng phi thực phẩm mặc dù trọng tâm kinh doanh bây giờ được xác định là ở các siêu thị cỡ lớn, nơi bán những mặt hàng rau quả thực phẩm.

- Cửa hàng giảm giá

Cửa hàng giảm giá là một chuỗi những cửa hàng, siêu thị bán lẻ có diện tích trung bình khoảng 9,500m2. Hàng hoá bán ở loại cửa hàng này tập trung là những mặt hàng thông thường và thực phẩm. Đa số những cửa hàng loại này còn có thêm một nhà vườn, một nhà thuốc, dịch vụ chuyển phát nhanh (như Tire & Lube Express), quầy kính thuốc, phòng xử lý ảnh cấp tốc, studio ảnh và cửa hàng thức ăn nhanh

Cửa hàng đầu tiên dạng này được thành lập vào năm 1962 tại Rogers, Arkansas, và về sau đã được thay đổi, mở rộng để chuyển thành cửa hàng


giảm giá. Tính đến ngày 31/01/2007 đã có 1074 cửa hàng giảm giá trên toàn nước Mỹ.17

- Trung tâm mua sắm

Siêu thị lớn là một chuỗi những cửa hàng siêu thị cỡ lớn có diện tích trung bình là 17,000m2. Siêu thị lớn bán tất cả những mặt hàng mà một cửa hàng giảm giá và một siêu thị đa năng bán với các loại: thực phẩm & gia cầm, bánh, thức ăn làm sẵn, thực phẩm đông lạnh, sản phẩm từ sữa, hải sản đông lạnh, sản phẩm vườn tược. Đa số các siêu thị lớn còn có thêm một nhà vườn,

một quầy bán động vật nuôi, một nhà thuốc, dịch vụ chuyển phát nhanh (như Tire&Lube Express), một quầy kính thuốc, phòng xử lý ảnh cấp tốc, một studio ảnh, và rất nhiều quầy cung cấp các loại mặt hàng, dịch vụ phổ biến như: điện thoại đi động, chăm sóc tóc, thuê video, khu vui chơi gia đình, ngân hàng và thức ăn nhanh. Ở một số địa điểm khác siêu thị lớn dạng này còn bao gồm những quầy bán xăng trong khuôn viên của mình và chúng thường được đổi tên lại, ví dụ như hệ thống cung cấp xăng của tập đoàn Murphy Oil Corporation sẽ có tên mới là “Murphy USA”, của Sunoco với tên “Optima” hoặc là Tesoro Corporation với nhãn hiệu cửa hàng “Mirastar”.

Siêu thị lớn được mở lần đầu tiên vào năm 1988 ở Washinton, Missouri. Tính đến hết ngày 31/ 01/2007 tập đoàn Wal-Mart sở hữu 2.257 siêu thị cỡ lớn tại Mỹ.18

- Cửa hàng tạp hoá

Cửa hàng tạp hoá là một chuỗi các cửa hàng có kích thước từ 3.900m2. Cửa hàng tạp hoá có khoảng 80-100 nhân viên phục vụ với hơn 28.000 đầu



17 Báo cáo h àng n ăm năm 2006 của tập đoàn Wal-Mart,

http://walmartstor es.com/sites/AnnualRepor t/2006/boar d_of_dir ector s.html

Xem tất cả 97 trang.

Ngày đăng: 21/09/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí