Ma trận này sử dụng thông tin đầu vào từ tất cả các ma trận đã giới thiệu (IFE, EFE, hình ảnh cạnh tranh, SWOT, chiến lược chính…)
Để phát triển một ma trận QSPM, cần phải:
Bước 1: Liệt kê các cơ hội/ mối đe dọa quan trọng bên ngoài và các điểm mạnh/ điểm yếu bên trong công ty. Ma trận nên bao gồm tối thiểu 10 yếu tố thành công quan trọng bên ngoài và tối thiểu 10 yếu tố thành công quan trọng bên trong.
Bước 2: Phân loại cho mỗi yếu tố thành công bên trong và bên ngoài.
Bước 3: Liệt kê các phương án chiến lược mà công ty nên xem xét thực hiện. Tập hợp các chiến lược thành các nhóm riêng nếu có thể.
Bước 4: Xác định số điểm hấp dẫn (AS: attractive score) của mỗi chiến lược. Chỉ có những chiến lược trong cùng một nhóm mới được so sánh với nhau. Số điểm hấp dẫn được phân như sau: 1 = không hấp dẫn, 2 = có hấp dẫn đôi chút, 3 = khá hấp dẫn, 4= rất hấp dẫn. Nếu yếu tố thành công không có ảnh hưởng đến sự lựa chọn chiến lược thì không chấm điểm hấp dẫn cho các chiến lược trong nhóm chiến lược này.
2.5. Các nghiên cứu trước:
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho các công ty là một công việc còn khá mới mẽ. Có nhiều nghiên cứu về chiến lược kinh doanh – có thể kể đến là đề tài nghiên cứu của ThS. Huỳnh Phú Thịnh, với đề tài “Xây dựng chiến lược phát triển cho công ty Agifish giai đoạn 2005 – 2010”; Nguyễn Đức Bão Hòa (DH2TC), “Xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần XNK thủy sản An Giang”; Lâm Thị Như Nguyệt
– DH2TC,“ Xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh cho Xí nghiệp đông lạnh thủy sản Afiex (giai đoạn 2005-2010)”. Trong đề tài nghiên cứu này các tác giả đã sử dụng phương pháp thu thập số liệu (số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp) và phương pháp xử lý số liệu (so sánh, tổng hợp, phân tích, thống kê đơn giản, tính toán các chỉ số tài chính). Trong đó, tác giả chú trọng đến nghiên cứu phân tích môi trường bên ngoài (mục đích là xác định những cơ hội và đe dọa chủ yếu), phân tích môi trường nội bộ (nhằm nhận diện những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp), phân tích môi trường ngành để thấy được vị thế mà công ty đang chiếm; đồng thời tác giả xây dựng các mục tiêu chiến lược, đề ra các chiến lược. Từ việc phân tích môi trường và xây dựng mục tiêu, tác giả lựa chọn những chiến lược kinh doanh thích hợp cho công ty mà tác giả nghiên cứu. Sau khi đã lựa chọn những chiến lược phát triển thích hợp, tác giả đề ra những giải pháp để thực hiện chiến lược.
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Cty CP Du Lịch An Giang, tôi sử dụng những phương pháp phân tích giống như đề tài đã nghiên cứu. Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa đề tài này và đề tài đã nghiên cứu là phần đề ra giải pháp. Trong phần giải pháp của ThS. Huỳnh Phú Thịnh là đề ra giải pháp cho từng yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; trong đề tài này tôi sẽ đề ra các giải pháp cho từng chiến lược được lựa chọn.
Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
***
3.1. Các thông tin chung về công ty cổ phần Du Lịch An Giang
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty: ngoại thương, nội thương, thu mua chế biến lương thực nông sản, nhà hàng – khách sạn, du lịch.
Công ty cổ phần Du Lịch An Giang hoạt động trên nhiều lĩnh vực. Nhưng nổi cộm nhất là 2 lĩnh vực: kinh doanh xuất nhập khẩu nông sản (đặc biệt là gạo) và kinh doanh ăn uống, lưu trú (nhà hàng – khách sạn).
Kinh doanh thương mại
Các đơn vị trực thuộc của công ty (mãng thương mại) gồm có:
Xí nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu 1.
Xí nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu III
Nhà máy chế biến gạo xuất khẩu Định Thành.
Nhà máy chế biến Tây Phú.
Nhà máy chế biến nông sản xuất khẩu 5.
Nhà máy chế biến nông sản xuất khẩu I.
Các loại sản phẩm nông sản của công ty cung cấp gồm có: gạo thành phẩm (loại 5%, 10%, 15%, 25%, 100%, gạo sóc, gạo thơm ); tấm (loại 1, 2, 3); cám (loại khô, ướt, to, sấy, mịn) và lúa.
3.2. Quá trình hình thành và phát triển công ty Cổ phần Du Lịch An Giang
Công ty Cổ phần Du Lịch An Giang, tiền thân là Công ty Du Lịch An Giang được thành lập chính thức vào ngày 12 / 06 / 1978 do Quyết định của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh An Giang. Khi mới thành lập công ty có khoản hơn 40 cán bộ - công nhân viên từ các ngành khác nhau (công an, bộ đội, xuất nhập khẩu và một nhà khách tiếp quản). Giám đốc công ty là một cán bộ tập kết được đào tạo qua ngành du lịch, từng quản lý khách sạn bờ Hồ Hà Nội.
Đến năm 1980, hình thành nên bộ phận hoạt động lữ hành được mang tên “Phòng hướng dẫn Du Lịch”. Tên giao dịch của công ty là ANGIANG TOURIST.
Cuối năm 1986 đầu năm 1987, Công ty Khách Sạn Ăn - Uống (trực thuộc Sở Thương Mại) sát nhập với Công ty Du Lịch thành Công ty Du Lịch An Giang theo Quyết định của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh.
Gần 10 năm hoạt động trong lĩnh vực du lịch, nhà hàng, khách sạn…Do nhu cầu của thị thiếu của khách hàng và phù hợpvới điều kiện mới. Theo Quyết định số 26/GĐ- UB ngày 16/01/1996, ra quyết định sát nhập Công ty Du Lịch An Giang với Công ty Thương Mại và Đầu Tư Phát Triển Miền Núi và lấy tên là Công ty Du Lịch và Phát Triển Miền Núi An Giang. Công ty mới thành lập này có thêm chức năng thương mại - xuất nhập khẩu. Tên giao dịch lúc này là ANGIANG TOURMOUNDIMEX.
Sau đó, Công ty Du Lịch và Phát Triển Miền Núi An Giang đổi tên lại thành Công ty Du Lịch An Giang theo Quyết định số 366/QĐ-UB-TC ngày 22/03/2001 của Chủ tịch Ủy Ban Nhân Dân tỉnh An Giang.
Theo xu hướng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, Ủy Ban Nhân Dân tỉnh An Giang đã ra Quyết định số 2671/QĐ-CT-UB ngày 13/12/2004, chuyển đổi Công ty Du Lịch An Giang thành Công ty Cổ Phần Du Lịch An Giang. Và chính thức trở thành Công Ty Cổ Phần Du Lịch An Giang vào ngày 01/08/2005 thông qua Đại Hội Đồng Cổ Đông.
- Tên tiếng Việt: Công Ty Cổ Phần Du Lịch An Giang.
- Tên tiếng Anh: An Giang Tourimex Joint Stock Company.
- Tên viết tắt: An Giang Tourimex.
- Biểu tượng của công ty:
đồng.
- Trụ sở chính: Số 17, đường Nguyễn Văn Cưng, phường Mỹ Long, Long Xuyên, An Giang.
- Website: www.angiangtourimex.com.vn.
- Email: tourimex@hcm.fpt.vn; tourimexbr@vnn.vn.
- Điện thoại: (076) 841308 – 843752; (08) 9816527.
- Fax: (076) 841648; (08) 9816736.
Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: Hình thức sở hữu vốn: vốn cổ phần
- Trong đó:
+ Vốn thuộc sở hữu nhà nước: 16.541.800.000 đồng
+ Vốn thuộc sở hữu của các cổ đông là CBCNV trong công ty: 6.723.300.000
+ Vốn thuộc sở hữu của pháp nhân & cá nhân Việt Nam ngoài công ty:
10.000.000.000 đồng.
3.3. Kết quả hoạt động thời gian qua
Biểu đồ 3 – 1: Kết quả hoạt động động kinh doanh gạo qua các năm
Sản lượng xuất khẩu (Tấn)
Sản lượng bán nội địa (Tấn)
Kim ngạch xuất khẩu (1000 USD)
Lợi nhuận (Triệu đồng)
140.000
121.682
120.000
100.000
95.671
80.000
66.892
60.000
40.000
20.000
21.566
17.833
4.450
18.225
15.197
3.015
25.966
10.007
5.080
0
2003
2004
2005
(Nguồn báo cáo quyết toán của Cty CP Du Lịch An Giang 2003, 2004, 2005)
Từ biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm cho thấy tốc độ phát triển của công ty không đồng đều thể hiện qua mức sản lượng xuất khẩu của công ty biến đổi mạnh qua các năm (mức sản lượng xuất khẩu của năm 2004 giảm gần một nữa so với năm 2003, mức giảm là 54.790 tấn, sau đó lại tăng lên 28.779 tấn (năm 2005). Sở dĩ, sản lượng xuất khẩu năm 2004 giảm mạnh là do vào đầu tháng 07, chính phủ Việt Nam giới hạn sản lượng xuất khẩu – “các doanh nghiệp xuất khẩu không được quá 3,5 triệu tấn”. Kim ngạch xuất khẩu của công ty biến động tỷ lệ với sản lượng xuất khẩu và lợi nhuận thu về ngày càng cao do kim ngạch xuất khẩu tăng: như mức sản lượng xuất khẩu năm 2003 lớn hơn mức sản lượng 2005 nhưng kim ngạch xuất khẩu năm 2005 lại lớn hơn kim ngạch xuất khẩu năm 2003. Mặc khác, sản lượng bán nội địa tăng nhẹ vào năm 2004, sau đó giảm mạnh 2005.
Chương 4: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH AN GIANG
***
4.1. Phân tích các yếu tố nội bộ
Chiến lược của công ty trong thời gian qua là mở rộng thị trường, lấy uy tín chất lượng sản phẩm là mục tiêu kinh doanh, đồng thời cũng đảm bảo mức lợi nhuận mong muốn. Để thực hiện chiến lược kinh doanh của mình trong thời gian qua công ty đã thực hiện các công việc để đạt mục tiêu kinh doanh của mình.
4.1.1. Yếu tố về quản trị
Công tác hoạch định:
Công tác dự báo, hoạch định của công ty có tính thực tiễn và khoa học. Công tác dự báo dựa vào những thông tin về nhu cầu gạo hàng năm của thị trường thế giới, mức sản lượng lúa của tỉnh, những dự báo, thông tin của tổ chức lương thực thế giới. Tuy nhiên, công tác dự báo một phần cũng dựa vào trực giác, cho nên kết quả thực hiện có sự khác biệt đáng kể so với kế hoạch (xem bảng 4 – 1, bảng 4 – 2).
Bảng 4 – 1: So sánh kết quả thực hiện với kế hoạch năm 2004
ĐVT | Kế hoạch | Thực hiện | Chênh lệch | Tỷ lệ (%) | |
Sản lượng xuất khẩu | Tấn | 100.000 | 66.892 | -33.108 | -33,1 |
Kim ngạch xuất khẩu | 1000 USD | 18.000 | 15.197 | -2.803 | -15,5 |
Tổng doanh thu | Triệu đồng | 398.000 | 281.037 | -116.963 | -29,4 |
lợi nhuận trước thuế | Triệu đồng | 3.500 | 4.187 | 687 | 19,7 |
Có thể bạn quan tâm!
- Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần du lịch An Giang giai đoạn 2006 - 2010 - 1
- Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần du lịch An Giang giai đoạn 2006 - 2010 - 2
- Phân Tích Môi Trường Kinh Doanh Nội Bộ Của Công Ty
- Ma Trận Đánh Giá Các Yếu Tố Bên Trong (Ife) Của Công Ty
- Ma Trận Đánh Giá Các Yếu Tố Bên Ngoài (Efe) Của Công Ty
- Tổng Hợp Các Chỉ Tiêu Dự Báo Đến Năm 2010 Của Ngành
Xem toàn bộ 81 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo quyết toán 2004)
Ghi chú: tỷ lệ (%) số âm cho thấy tỷ lệ chênh lệch âm. Kết quả thực hiện thấp hơn so với chỉ tiêu kế hoạch.
Bảng 4 – 2: So sánh kết quả thực hiện với kế hoạch năm 2005
ĐVT | Kế hoạch | Thực hiện | Chênh lệch | Tỷ lệ (%) | |
Sản lượng xuất khẩu | Tấn | 80.000 | 95.671 | 15.671 | 19,6 |
Kim ngạch xuất khẩu | 1000 USD | 16.800 | 25.966 | 9.166 | 54,6 |
Tổng doanh thu | Triệu đồng | 305.000 | 437.616 | 132.616 | 43,5 |
lợi nhuận trước thuế | Triệu đồng | 4.000 | 5.080 | 1.080 | 27,0 |
(Nguồn: Báo cáo quyết toán 2005)
Từ kết quả 2 bảng trên cho thấy các chỉ tiêu giữa kế hoạch và kết quả thực hiện có sự chênh lệch lớn. Chất lượng dự báo như vậy là chưa tốt, chưa đủ độ tin cậy để làm căn cứ xây dựng kế hoạch.
Tổ chức: Trước khi cổ phần hóa cơ cấu tổ chức của công ty có nhều thay đổi để phù hợp với những yêu cầu mới – có một số phòng ban sát nhập lại với nhau.
Trước khi cổ phần hoá, có 2 phòng (Phòng Tổ chức hành chính và phòng Đầu tư xây dựng), ngày nay được gộp lại thành Phòng Tổ chức và Đầu tư. Phòng Xuất nhập khẩu đổi lại là Phòng Kinh doanh - xuất nhập khẩu. Phòng kế hoạch nghiệp vụ được sửa đổi thành Phòng nghiệp vụ phát triển du lịch. Toàn công ty hoạt động dưới sự điều hành của văn phòng công ty. Cơ cấu này hoạt động khá hiệu quả.
Lãnh đạo:
Chức năng lãnh đạo được thực hiện khá tốt trong cơ cấu tổ chức này. Ban quản trị có năng lực chuyên môn, sáng tạo, nhiệt tình và quan tâm đến công việc kinh doanh, quan tâm nhân viên. Tạo điều kiện làm việc tốt cho nhân viên.
Kiểm tra:
Chức năng kiểm tra được thực hiện tốt nhất là về kế toán – tài chính, hàng tồn kho, chi phí. Tuy nhiên, công ty vẫn chưa kiểm soát tốt về nguồn nguyên liệu.
Nhìn chung, công tác quản trị là khá tốt, chỉ có khâu hoạch định là chưa tốt vì hệ thống thông tin cung cấp không hiệu quả.
4.4.2. Yếu tố về nhân sự
Tuyển dụng nhân sự: công tác tuyển dụng nhân sự ngày càng được cải thiện, hiện nay công ty có những chế độ tuyển dụng nhân sự mới như tuyển sinh viên mới ra trường có năng lực, trẻ, nhiệt tình, sáng tạo và có trình độ chuyên môn.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: công ty có chế độ chính sách bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề chuyên môn cho nhân viên. Đặc biệt là nhân viên quản lý, kế toán.
Chế độ lương thưởng cho nhân viên:
Chế độ lương: mới chuyển sang công ty cổ phần chế độ lương cho nhân viên chưa thay đổi nhiều.
Về phúc lợi xã hội: công ty đã thực hiện nhiều phúc lợi xã hội cho nhân viên như: bảo hiểm y tế và xã hội, tổ chức tham quan du lịch, cắm trại, thể thao, cấp tiền may quần áo,…
Tinh thần của cán bộ công nhân viên: do công ty có những chính sách, phong trào thi đua làm việc giữa các phòng ban, các đơn vị nên làm cho người lao động hài lòng, làm việc rất tích cực, nhiệt tình. Mối quan hệ giữa các nhân viên trong công ty là khá tốt. Hàng năm, công ty có cấp tiền may đồng phục, điều này đã làm cho nhân viên phấn khởi tạo một phần động lực để họ hoàn thành tốt công việc.
Trình độ của đội ngũ nhân sự:
Bảng 4 – 3: Trình độ chuyên môn của lao động của Cty CP Du Lịch An Giang
Số lượng | Tỷ trọng (%) | |
Đại học - Cao Đẳng | 30 | 22,73 |
Trung cấp, sơ cấp | 44 | 33,33 |
Bồi dưỡng NV & KT tay nghề | 26 | 19,70 |
Chưa phân loại | 32 | 24,24 |
Tổng | 132 | 100 |
(nguồn: số liệu phòng Tổ chức – hành chánh)
Ghi chú: số liệu được tính toán và tổng hợp lại, chỉ tính lao động làm việc trong mãng kinh doanh gạo và văn phòng công ty.
Đội ngũ nhân sự của công ty cổ phần Du Lịch An Giang, có trình độ đại học chủ yếu là cán bộ quản lý, nhân viên văn phòng của công ty. Công ty hoạt động với quy mô hiện tại thì đội ngũ nhân viên như vậy có thể đảm đương được công việc, nhưng nếu công ty mở rộng thêm quy mô hoạt động, mở rộng thêm thị trường, thì sẽ không thể đảm đương hết tất cả các phần việc như quản lý chất lượng, công tác marketing, nghiên cứu và phát triển, thu thập thông tin…
Trong năm qua, công ty đã cắt giảm và điều chỉnh lượng lao động, mãng thương mại và văn phòng công ty tăng lượng lao động lên 9 lao động. (năm 2004 là 123 người, tháng 03 năm 2006 là 132 người)1.
Sự điều chỉnh này góp phần cải thiện tình trạng thiếu lao động của công ty trong thời gian qua. Nó giúp cho hoạt động của công ty được trôi trãi hơn, tăng năng suất và sản lượng gạo chế biến xuất khẩu.
4.1.3. Yếu tố về marketing
Sản phẩm:
Sản phẩm của công ty không khác nhiều so với những sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Gạo xuất khẩu chủ yếu vẫn là gạo cấp thấp, sản lượng gạo 100% chiếm tỷ lệ rất ít. Chất lượng gạo thành phẩm tương đương với những công ty kinh doanh xuất khẩu gạo. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước (yêu cầu không khắc khe). Tuy nhiên, gạo của công ty chưa đáp ứng được nhiều nhu cầu của thị trường khó tính (như Châu Âu, Nhật…).
Định giá sản phẩm:
Công ty cổ phần Du Lịch An Giang, định giá sản phẩm là giá thị trường, nên sử dụng giá ngang bằng với đối thủ cạnh tranh trong ngành (ở trong nước).
Phân phối:
- Phân phối trong nước: công ty phân phối chủ yếu qua hệ thống các cửa hàng của công ty. Tuy nhiên, công ty không quan tâm nhiều đến hệ thống phân phối trong nước, sản phẩm bán ở thị trường nội địa chủ yếu là các loại phụ phẩm chế biến gạo. Sản lượng bán nội địa giảm đáng kể năm 2004 là 18.225,215 tấn, năm 2005 giảm còn 10.006,75 tấn (các sản phẩm từ xay sát lúa gạo).
- Phân phối nước ngoài: công ty phân phối qua các công ty trung gian ở nước ngoài. Không phân phối trực tiếp cho người tiêu dùng. Hệ thống phân phối này phụ thuộc vào nhà phân phối trung gian.
Từ đó, cho thấy kênh phân phối của công ty chưa mạnh, còn phụ thuộc nhiều vào nhà phân phối trung gian.
Chiêu thị:
- Quảng cáo: Công tác quảng cáo chưa được quan tâm đúng mức. Nhiều khách hàng còn xa lạ với sản phẩm của công ty; trang web của công ty thì ít thông tin, chưa thu hút người xem.
- Xúc tiến bán hàng: công tác xúc tiến bán hàng của công ty khá được quan tâm nhưng chưa phát triển mạnh. Xuất khẩu chủ yếu vẫn là thị trường cũ và khách hàng
1Số liệu được tổng hợp từ danh sách lao động – Phòng Tổ Chức và Đầu Tư (2004, tháng 03/ 2006)
quen. Chưa khai thác hết tiềm năng thị trường một cách hiệu quả. Một phần do công ty hoạt động trên cả hai lĩnh vực là hoạt động du lịch và kinh doanh thương mại, nên công ty đang chú trọng cho việc quảng bá du lịch nhiều hơn là hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhìn chung, công tác xúc tiến thương mại đang được công ty quan tâm và tiếp tục phát triển. Tóm lại, công tác marketing của công ty chưa mạnh.
4.1.4. Tài chính - kế toán
Khả năng huy động vốn:
Công ty cổ phần Du Lịch An Giang có khả năng huy động vốn mạnh thông qua hệ thống ngân hàng và thị trường chứng khoán. Do công việc kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo uy tín nên được ngân hàng ngoại thương cho vay theo hạng mức ngày càng cao. Công ty không bị động về vốn do được nhà nước cấp ngân sách và ngân hàng ngoại thương hỗ trợ vốn hàng năm. Ngoài ra, công ty cũng có thể huy động vốn góp cổ phần của các cổ đông.
Tình hình tài chính của công ty
Để có cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của công ty cổ phần Du Lịch An Giang, so sánh chỉ tiêu tài chính của công ty với một số công ty khác trong ngành:
Bảng 4 – 4: Các chỉ số tài chính cơ bản của một số công ty trong ngành
ĐVT | An Giang Tourimex | Angimex | Afiex | ||||
2004 | 2005 | 2004 | 2005 | 2004 | 2005 | ||
1. Tỷ số về khả năng thanh toán | |||||||
Tỷ số thanh toán hiện hành | lần | 0,58 | 0,78 | 1,36 | 1,34 | 1,01 | 1,20 |
Tỷ số thanh toán nhanh | lần | 0,34 | 0,59 | 0,56 | 0,76 | 0,20 | 0,84 |
2. Cơ cấu tài chính | |||||||
Tổng nợ/ Tổng tài sản | lần | 1,87 | 1,32 | 0,74 | 0,56 | 4,73 | 3,04 |
Tỷ số thanh toán lãi vay | lần | 1,77 | 1,47 | 2,14 | 2,56 | 1,98 | 2,96 |
3. Tỷ số hoạt động | |||||||
Vòng quay tồn kho (DTT/TK) | lần | 30,50 | 28,11 | 13,45 | 26,97 | 10,10 | 24,77 |
Kỳ thu tiền bình quân(CKPT/(DTT/360)) | ngày | 13,11 | 19,79 | 25,86 | 15,81 | 8,20 | 33,90 |
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định | lần | 19,24 | 32,24 | 31,40 | 41,56 | 41,02 | 82,56 |
Vòng quay tài sản (DTT/TTS) | lần | 7,68 | 5,80 | 5,30 | 8,67 | 6,74 | 6,66 |
4. Các tỷ số doanh lợi | |||||||
LNST/ Doanh thu thuần | % | 1,07 | 0,84 | 1,01 | 1,27 | 1,09 | 2,29 |
LNST/ Tổng tài sản | % | 8,24 | 4,85 | 5,40 | 10,98 | 7,34 | 15,26 |
LNST/ NVCSH | % | 8,82 | 10,70 | 20,55 | 30,82 | 42,04 | 61,63 |
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán của An Giang Tourimex, Angimex và Afiex, 2004, 2005).
Ghi chú: Các số liệu được thu thập và được tính toán lại (chỉ tính riêng lĩnh vực kinh doanh gạo).