đánh giá mạnh yếu có chính xác hay không cũng là một trong những nhân tố quyết
định đến chất lượng của bước tiếp theo.
Bước 4: Lược chọn chiến lược kinh doanh.
Nội dung của bước này là xây dựng và quyết định chiến lược kinh doanh cho thời kỳ kinh doanh chiến lược của doanh nghiệp. Cơ sở để quyết định chiến lược kinh doanh là các kết quả nghiên cứu và xác định ở ba bước trên. Trên cơ sở đó ở bước này các nhà quản trị chiến lược phải cân nhắc và lựa chọn các mục tiêu chiến lược cụ thể. Để làm được việc đó các nhà quản trị chiến lược phải nắm được các công cụ, kỹ thuật, phương pháp xây dựng và lựa chọn chiến lược kinh doanh cho thời kỳ kinh doanh chiến lược.
Bước 5: Thực hiện chiến lược.
Thực hiện chiến lược bao gồm một loạt các hoạt động từ việc xác định các chính sách kinh doanh, xây dựng các kế hoạch ngắn hạn hơn nhằm phân bổ hợp lý các nguồn lực trên cơ sở đã nghiên cứu kỹ hưỡng sự phối hợp hợp lý giữa chúng cũng như các giải pháp điều hành kế hoạch, kiểm tra và điều chỉnh chiến lược.
Muốn hoàn thành các công việc trên phải nắm chắc các kỹ thuật quản trị cụ thể từng mặt hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các kỹ thuật kiểm tra điều chỉnh chiến lược.
1.1.3 Hoạch định chiến lược
1.1.3.1.Khái niệm
Khái niệm tương đối đầy đủ về hoạch định chiến lược của Garry D.Smith, Danny Arold và Bobby R.Bizzel: hoạch định chiến lược là quá trình nghiên cứu các môi trường hiện tại cũng như tương lai, hoạch định các mục tiêu của tổ chức; đề ra, thực hiện, kiểm tra việc thực hiện các quyết định nhằm đạt được các mục tiêu đó trong môi trường hiện tại cũng như tương lai.
Hoạch định chiến lược là quá trình các nhà chiến lược phải phân tích và đánh giá các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức hiện tại và tương lai để xây dựng và lựa chọn một mô hình chiến lược hợp lý cho doanh nghiệp. Bản chất của hoạch định chiến lược là xây dựng bản chiến lược cụ thể trong một thời kì xác định nào đó. Mục tiêu của hoạch định chiến lược nhằm thiết lập sứ mạng, xây dựng mục tiêu và tầm nhìn của một tổ chức.
1.1.3.2 Lợi ích của hoạch định chiến lược
Đã từ lâu, việc hoạch định chiến lược kinh doanh được xem là bước khởi đầu của một quá trình kinh doanh. Hoạch định chiến lược giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp định hướng đến những mục tiêu tốt nhất. Một tổ chức có thể nhận lấy hậu quả nghiêm trọng trong hoạt động nếu như không có chiến lược hoặc áp dụng một chiến lược sai lầm. Vì vậy, giai đoạn hoạch định chiến lược rất quan trọng, giúp nhà quản trị tổ chức hiểu tường tận các yếu tố về con người và các bộ phận bên trong tổ chức cũng như phân tích, đánh giá các yếu tổ bên ngoài ảnh hưởng đến tổ chức. Hoạch định chiến lược đem lại lợi ích lâu dài cho tổ chức, giúp tổ chức đi đến mục tiêu xa hơn, nó là kim chỉ nam cho tổ chức đi đúng hướng với tầm nhìn và sứ mạng đã xác định.
1.1.3.3 Qui trình hoạch định chiến lược
Quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh gồm các bước:
Bước 1: Phân tích môi trường bên ngoài gồm có môi trường vĩ mô và môi trường ngành. Trên cơ sở đó nhận diện các cơ hội và thách thức mà doanh nghiệp đang có và đang đối diện. Đánh giá tầm quan trọng của các cơ hội cũng như các thách thức đối với doanh nghiệp.
Bước 2: Phân tích tổng hợp kết quả phân tích và dự báo về môi trường bên ngoài. Các thông tin tổng hợp kết quả phân tích và dự báo môi trường bên ngoài cần tập trung đánh giá các thời cơ, cơ hội và cả thách thức, rủi ro, cạm bẫy,…có thể xảy ra trong thời kì chiến lược.
Bước 3: phân tích, đánh giá và phán đoán đúng môi trường bên trong doanh nghiệp. Nội dung đánh giá và phán đoán cần đảm bảo tính toàn diện, hệ thống.Tuy nhiên, các vấn đề cốt yếu cần được tập trung đánh giá và phán đoán là hệ thống Marketing, nghiên cứu và phát triển, tổ chức nhân sự, tình hình tài chính của doanh nghiệp,…
Phân tích và dự báo về môi trường kinh doanh bên ngoài
Hình thành
(các)
phương án chiến lược
Các quan điểm mong muốn
, kì vọng của lãnh đạo
Đánh giá và phán đoán đúng môi trường bên trong
Hình 1.3 Quy trình tám bước xây dựng chiến lược
Tổng | |
hợp kết | |
quả | |
phân | |
tích và | |
dự báo | |
về môi | |
trường | |
kinh | |
doanh | |
bên | |
ngoài | |
Tổng | |
hợp kết | |
quả | |
đánh | |
giá, | |
phán | |
đoán | |
môi | |
trường | |
bên | |
trong |
Có thể bạn quan tâm!
- Xây dựng chiến lược cho Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch - 1
- Xây dựng chiến lược cho Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch - 2
- Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Môi Trường Bên Ngoài Đến Doanh Nghiệp
- Ma Trận Đánh Giá Các Yếu Tố Bên Trong (Ma Trận Ife)
- Các Giải Pháp (Nguồn Lực) Để Thực Hiện Chiến Lược
Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.
Quyết định chiến lược tối ưu phù hợp với phương pháp sử dụng
Xác định các nhiệ m vụ nhằm thực hiện chiến lược lựa chọn
Nguồn: Giáo trình chiến lược kinh doanh và phát triển DN năm 2002
Bước 4: tổng hơp kết quả phân tích, đánh giá và dự báo môi trường bên trong doanh nghiệp.Về nguyên tắc phải phân tích, đánh giá và dự báo mọi hoạt động bên trong doanh nghiệp.Tuy nhiên trong thực tế thường tập trung xác định các điểm mạnh, lợi thế của doang nghiệp cũng như xác định các điểm yếu, bất lợi, đặc biệt là so với các đối thủ cạnh tranh.
Bước 5: nghiên cứu các quan điểm, mong muốn , ý kiến..của lãnh đạo doanh nghiệp.Để xác định các chiến lược cụ thể, bước này phải hoàn thành nhiệm vụ đánh
giá lại các mục tiêu, triết lí kinh doanh cũng như quan điểm của lãnh đạo doanh nghiệp. Có như thế chiến lược đưa ra mới có thể có tính khả thi.
Bước 6: hình thành một (hay nhiều) phương án chiến lược. Việc hình thành một hay nhiều phương án chiến lược không phụ thuộc vào ý muốn của những người làm chiến lược mà phụ thuộc vào phương pháp hoạch định cụ thể đã lựa chọn.
Bước 7: quyết định chiến lược tối ưu cho thời kì chiến lược.Việc quyết định lựa chọn chiến lược tối ưu cũng phụ thuộc vào phương pháp hoạch định chiến lược là phương phản biện, tranh luận biện chứng hay lựa chọn phương án tốt nhất trong nhiều phương án xây dựng.
Bước 8: chương trình hoá phương án chiến lược đã lựa chọn được với 2 công việc trọng tâm:thứ nhất phải cụ thể hoá các mục tiêu chiến lược thành các chương trình, phương án, dự án; thứ hai , xác định chính sách kinh doanh, các công việc quản trị nhằm thực hiện chiến lược.
Quy trình ba giai đoạn xây dựng chiến lược:
Hình 1.4 Quy trình xây dựng chiến lược theo ba giai đoạn
Ma trận đánh giá yếu tố bên ngoài (EFE) | Ma trận hình ảnh cạnh tranh | Ma trận đánh giá yếu tố bên trong (IFE) | ||
Giai đoạn 2. Phân tích xác định kết hợp | ||||
Ma trận cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu (SWOT) | Ma trận vị trí chiến lược và đánh giá hoạt động | Ma trận Boston (BCG) | Ma trận bên trong, bên ngoài (IE) | Ma trận chiến lược chính |
Giai đoạn 3. Xây dựng đánh giá chiến lược Ma trận hoạch định chiến lược có khẳ năng định lượng (QSPM) |
Nguồn: Giáo trình chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp, năm 2002
Theo sơ đồ tổng quát mô tả ở hình 1.4, quy trình hoạch định chiến lược gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: xác lập hệ thống dữ liệu thông tin từ môi trường kinh doanh bên ngoài và bên trong doanh nghiệp làm cơ sở cho xây dựng chiến lược. Có thể sử dụng các kĩ thuật phân tích đã được tổng kết như ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài, ma trận đánh giá các yếu tố bên trong, ma trận hình ảnh cạnh tranh,…
Giai đoạn 2: phân tích, xác định các kết hợp giữa thời cơ, cơ hội, đe doạ, ... của môi trường kinh doanh với các điểm mạnh, điểm yếu,…của doanh nghiệp để thiết lập các kết hợp có thể làm cơ sở xây dựng các phương án chiến lược của doanh nghiệp.Có thể sử dụng kĩ thuật phân tích như ma trận SWOT ma trận BCG,…
Giai đoạn 3: xác định các phương án, đánh giá , lựa chọn và quyết định chiến lược. Từ các kết hợp ở giai đoạn 2 cần lựa chọn hình thành các phương án chiến lược. Đánh giá và lựa chọn theo các mục tiêu ưu tiên.
1.2 Phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
Môi trường bên ngoài là tổng thể các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp tác động và ảnh hướng đến hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh là giới hạn không gian mà ở đó doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Môi trường kinh doanh gồm môi trường vĩ mô và môi trường vi mô (hay còn gọi là môi trường ngành). Phân tích môi trường vĩ mô là phân tích các yếu tố kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hóa xã hội, dân số, công nghệ, môi trường.... Phân tích môi trường vi mô là phân tích các yếu tố như: Áp lực cạnh tranh của khách hàng, lợi thế và sức mạnh của nhà cung cấp, cường độ cạnh tranh của các tổ chức trong cùng ngành, sự đe dọa của các sản phẩm thay thế, nguy cơ gia nhập ngành của các tổ chức mới tức là phân tích các đối thủ cạnh tranh tiềm năng. Mục tiêu của việc phân tích môi trường vĩ mô và môi trường vi mô là xác định được các cơ hội và nguy cơ đối với một doanh nghiệp, tổ chức
1.2.1 Phân tích môi trường bên ngoài
Phân tích môi trường kinh doanh là quá trình mà các nhà chiến lược tiến hành kiểm tra, xem xét các nhân tố môi trường khác nhau và xác định các cơ hội hoặc các đe dọa đối với doanh nghiệp của họ. Môi trường bên ngoài của doanh
nghiệp gồm có môi trường vĩ mô và môi trường ngành. Môi trường vĩ mô tác động rộng lớn không những đến các doanh nghiệp hoạt động trong cùng ngành mà cả những doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau. Môi trường ngành tác động đến các doanh nghiệp hoạt động trong cùng ngành.
1.1.1.1 Phân tích môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô là môi trường bên ngoài doanh nghiệp, ảnh hưởng lâu dài đến doanh nghiệp, doanh nghiệp khó có thể kiểm soát điều chỉnh được. Mỗi yếu tố của môi trường vĩ mô thay đổi có thể tác động làm thay đổi cục diện của môi trường cạnh tranh và nội bộ doanh nghiệp.
Việc phân tích môi trường vĩ mô giúp cho doanh nghiệp phát hiên ra một danh mục các cơ hội mà môi trường vĩ mô có thể mang lại cho tổ chức, đồng thời phân tích môi trường môi trường bên ngoài cũng giúp cho tổ chức nhận biết được các nguy cơ từ các yếu tố bên ngoài mà tổ chức nên tránh. Phân tích môi trường bên ngoài được thực hiện nhằm trả lời câu hỏi: tổ chức cần phải làm gì để nắm bắt được các cơ hội và đẩy lùi được thách thức từ môi trường kinh doanh
a. Môi trường kinh tế
Các nhân tố kinh tế đóng vai trò quan trọng hàng đầu và ảnh hưởng có tính quyết định đến hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế ảnh hưởng mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thường là trạng thái phát triển của nền kinh tế: Tăng trưởng, ổn định hay suy thoái.
Tỉ giá hối đoái tác động trực tiếp đến các hoạt động xuất nhập khẩu và từ đó tác động đến các hoạt động liên quan đến xuất nhập khẩu như mua nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, bán sản phẩm, …Tỉ lệ lạm phát, mức độ thất nghiệp sẽ tác động trực tiếp đến cả hai mặt sản xuất và tiêu dùng.
Chất lượng hoạt động của ngành ngân hàng không chỉ tác động trực tiếp đến kinh doanh của bản thân ngành này mà nó còn tác động nhiều mặt đến hoạt động của các doanh nghiệp; đến công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát của nhà nước và do đó dẫn đến môi trường kinh doanh thuận lợi hay không thuận lợi.
b. Môi trường chính trị và luật pháp
Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh hay không lành mạnh hoàn toàn phụ thuộc vào yếu tố luật pháp và quản lý nhà nước về kinh tế. Việc ban hành hệ thống luật pháp có chất lượng và đưa vào đời sống là điều kiện đầu tiên đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng, tạo điều kiện cho mọi doanh nghiệp có cơ hội cạnh tranh lành mạnh; thiết lập mối quan hệ đúng đắn, bình đẳng giữa người sản xuất và người tiêu dùng; buộc mọi doanh nghiệp phải làm ăn chân chính, có trách nhiệm đối với xã hội và người tiêu dùng; …
Quản lý nhà nước về kinh tế là nhân tố tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Chất lượng hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế, trình độ và thái độ làm việc của các cán bộ công quyền tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Các chính sách đầu tư, chính sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu, … sẽ tạo ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành, từng vùng kinh tế cụ thể, do đó sẽ tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các ngành, vùng kinh tế nhất định
c. Môi trường công nghệ
Trong phạm vi môi trường kinh tế quốc dân, nhân tố kĩ thuật công nghệ cũng đóng vai trò ngày càng quan trọng, mang tính quyết định đối với khả năng cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
d. Môi trường văn hoá xã hội
Văn hoá xã hội ảnh hưởng một cách chậm chạp, song cũng rất sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các vấn đề phong tục tập quán, lối sống, trình độ dân trí, tôn giáo, tín ngưỡng,… có ảnh hưởng rất sâu sắc đến cơ cấu của các cầu trên thị trường. Nhân tố này tác động trực tiếp và rất mạnh mẽ đến hoạt động của các doanh nghiệp du lịch, đến việc thiết kế và sản xuất các sản phẩm may mặc, các sản phẩm tiêu dùng truyền thống, …
Văn hoá xã hội còn tác động trực tiếp đến việc hình thành môi trường văn hoá doanh nghiệp, văn hoá nhóm cũng như thái độ cư xử, ứng xử của các nhà quản trị, nhân viên tiếp xúc với các đối tác kinh doanh cũng như khách hàng,…
Dân số là một cấu phần trong môi trường văn hóa xã hội. Khi nói đến dân số là chúng ta nói đến quá trình dân số (bao gồm sinh, chết và di cư) và kết quả dân số (bao gồm quy mô, cơ cấu, mật độ và trình độ dân số). Các nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến các yếu tố khác của môi trường vĩ mô, đặc biệt là các yếu tố xã hội và các yếu tố kinh tế. Việc phân tích môi trường dân số sẽ có các thông tin giúp cho doanh nghiệp hoạch định chiến lược sản phẩm, chiến lược thị trường, chiến lược tiếp thị....
e. Môi trường tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên bao gồm các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên có thể khai thác, các điều kiện về địa lý như địa hình, đất đại, thời tiết, khí hậu, … ở trong nước cũng như từng khu vực.
f. Môi trường toàn cầu
Trong điều kiện toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn thế giới như hiện nay, việc thực hiện quốc tế hóa không còn là một lựa chọn nữa mà là tất yếu. Việc Việt Nam chính thức gia nhập các tổ chức quốc tế như ASEAN, WTO... đã và đang tạo ra nhiều vận hội cho các doanh nghiệp Việt Nam về đầu tư, về thị trường những cũng đặt ra nhiều thách thức mà các doanh nghiệp Việt Nam phải đương đầu khi sự hiện diện của các doanh nghiệp nước ngoài trên mọi lĩnh vực ngày càng rõ nét.
Toàn cầu hóa mang lại nhiều lợi ích to lớn cho doanh nghiệp song cũng có nhiều điểm phức tạp do quy mô địa lý và những khác biệt về văn hóa, xã hội và chính trị. Tham gia vào tổ chức thương mại thế giới (WTO), Việt Nam sẽ mở rộng được thị trường xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới, được hưởng quy chế tối huệ quốc, không bị phân biệt đối xử trong thương mại quốc tế. Nhưng chiều ngược lại, những thách thức trong cạnh tranh thế giới sẽ quyết liệt hơn.