71
* Độ đa dạng loài trong giống, trong tổng số 94 giống thu được ở vùng nghiên cứu: Scheloribates (thuộc họ Scheloribatidae, chiếm 1,06% tổng số giống) là giống duy nhất có sáu loài chiếm 3,95% tổng số loài của cả vùng nghiên cứu. Hai giống Suctobelbella (Flagrosuctobelba) và Suctobelbella (Ussuribata) (đều thuộc họ Suctobelbidae, chiếm 2,12% tổng số giống) có năm loài chiếm 3,29% tổng số loài của cả vùng nghiên cứu. Có bốn giống gồm Malaconothrus (Trimalaconothrus), Suctobelbila, Perxylobates, Protoribates (chiếm 4,25% tổng số giống) có bốn loài chiếm 2,63% tổng số loài của cả vùng nghiên cứu. Có 10 giống Cosmochthonius, Papillacarus, Acrotritia, Nothrus, Multioppia, Ramusella, Suctobelbella, Tectocepheus, Peloribates, Galumna (chiếm 10,64% tổng số giống) có ba loài chiếm 1,97% tổng số loài của cả vùng nghiên cứu. Ghi nhận 13 giống Sphaerochthonius, Apoplophora, Epilohmannia, Eremulus, Eremobelba, Microppia, Striatoppia, Novosuctobelba, Lamellobates, Euscheloribates, Scheloribates (Bischeloribates), Rostrozetes, Pergalumna (chiếm 13,83% tổng số giống) có hai loài chiếm 1,31% tổng số loài của cả vùng nghiên cứu. Còn lại đa số, 64 giống (chiếm tới 68,08% tổng số giống) chỉ có một loài chiếm 0,66% tổng số loài của cả vùng nghiên cứu.
Vậy qua phân tích thấy rằng liên họ Oripodoidea là một liên họ lớn ở vùng nghiên cứu, đã ghi nhận liên họ này có số lượng các họ Ve giáp bậc cao lớn nhất cả vùng nghiên cứu, trong liên họ này mặc dù số lượng các giống trong mỗi họ chỉ dao động từ 1 - 4 giống, nhưng nổi bật có họ Ve giáp bậc cao Scheloribatidae có bốn giống với số loài dao động trong mỗi giống 1 - 6 loài, trong họ này có giống Scheloribates cũng là giống duy nhất có số lượng loài nhiều nhất cả vùng nghiên cứu với 6 loài.
Sau liên họ Oripodoidea là liên họ Oppioidea có họ Oppiidae có số lượng giống nhiều nhất với 14 giống tuy nhiên có tới 10/14 giống chỉ có một loài trong mỗi giống, như vậy mức độ đa dạng loài trong mỗi giống không cao. Trong khi đó trường hợp đáng chú ý có liên họ Trizetoidea, mặc dù chỉ có một họ Suctobelbidae, nhưng số lượng các loài trong giống dao động từ 1 - 5 loài, trong đó chỉ có 2/7 giống chỉ có một loài, còn lại các giống có từ hai loài trở lên, đặc biệt có hai giống Suctobelbella (Flagrosuctobelba) và Suctobelbella (Ussuribata) đều có năm loài, cao thứ hai của vùng nghiên cứu.
Bảng 3.2. Cấu trúc phân loại học của Ve giáp ở vùng nghiên cứu
Liên họ | Họ | Giống | Loài | |||
SL | % | SL | % | |||
1 | Parhypochthonioidea Grandjean, 1932 | Gehypochthoniidae Strenzke, 1963 | 1 | 1,06 | 1 | 0,66 |
2 | Brachychthonioidea Thor, 1934 | Brachychthoniidae Thor, 1934 | 2 | 2,13 | 2 | 1,32 |
3 | Cosmochthonioidea Grandjean, 1947 | Cosmochthoniidae Grandjean, 1947 | 1 | 1,06 | 3 | 1,99 |
4 | Sphaerochthoniidae Grandjean, 1947 | 1 | 1,06 | 2 | 1,32 | |
5 | Protoplophoroidea Ewing, 1917 | Protoplophoridae Ewing, 1917 | 2 | 2,13 | 2 | 1,32 |
6 | Hypochthonioidea Berlese, 1910 | Hypochthoniidae Berlese, 1910 | 2 | 2,13 | 2 | 1,32 |
7 | Lohmannioidea Berlese, 1916 | Lohmanniidae Berlese, 1916 | 4 | 4,26 | 6 | 3.97 |
8 | Mesoplophoroidea Ewing, 1917 | Mesoplophoridae Ewing, 1917 | 1 | 1,06 | 2 | 1,32 |
9 | Epilohmannioidea Oudemans, 1923 | Epilohmanniidae Oudemans, 1923 | 2 | 2,13 | 3 | 1,99 |
10 | Euphthiracaroidea Jacot, 1930 | Euphthiracaridae Jacot, 1930 | 2 | 2,13 | 3 | 1,99 |
11 | Phthiracaroidea Perty, 1841 | Phthiracaridae Perty, 1841 | 3 | 3,19 | 3 | 1,99 |
12 | Crotonioidea Thorell, 1876 | Trhypochthoniidae Willmann, 1931 | 1 | 1,06 | 1 | 0,66 |
13 | Malaconothridae Berlese, 1916 | 1 | 1,06 | 4 | 2,65 | |
14 | Nothridae Berlese, 1896 | 1 | 1,06 | 3 | 1,99 |
Có thể bạn quan tâm!
- Ve giáp Acari Oribatida ở hệ sinh thái đất cao nguyên Mộc Châu, tỉnh Sơn La - 8
- Ve giáp Acari Oribatida ở hệ sinh thái đất cao nguyên Mộc Châu, tỉnh Sơn La - 9
- Kí Hiệu Cho Số Thứ Tự Của Liên Họ, I: Kí Hiệu Cho Số Thứ Tự Của Họ
- Cluster Độ Tương Đồng Thành Phần Loài Ve Giáp Giữa Bốn Khu Vực
- Số Lượng Loài Và Mật Độ Trung Bình Của Ve Giáp Trong Năm Sinh Cảnh
- Cluster Độ Tương Đồng Thành Phần Loài Ve Giáp Giữa Năm Sinh Cảnh
Xem toàn bộ 227 trang tài liệu này.
Liên họ | Họ | Giống | Loài | |||
SL | % | SL | % | |||
15 | Crotoniidae Thorell, 1876 | 2 | 2,13 | 2 | 1,32 | |
16 | Nanhermannioidea Sellnick, 1928 | Nanhermanniidae Sellnick, 1928 | 1 | 1,06 | 1 | 0,66 |
17 | Plateremaeoidea Trägårdh, 1926 | Pheroliodidae Paschoal, 1987 | 1 | 1,06 | 1 | 0,66 |
18 | Gustavioidea Oudemans, 1900 | Astegistidae Balogh, 1961 | 3 | 3,19 | 3 | 1,99 |
19 | Gustaviidae Oudemans, 1900 | 1 | 1,06 | 1 | 0,66 | |
20 | Zetorchestoidea Michael, 1898 | Zetorchestidae Michael, 1898 | 1 | 1,06 | 1 | 0,66 |
21 | Amerobelboidea Grandjean, 1954 | Eremulidae Grandjean, 1965 | 1 | 1,06 | 2 | 1,32 |
22 | Damaeolidae Grandjean, 1965 | 1 | 1,06 | 1 | 0,66 | |
23 | Eremobelbidae Balogh, 1961 | 1 | 1,06 | 2 | 1,32 | |
24 | Staurobatidae Grandjean, 1966 | 1 | 1,06 | 1 | 0,66 | |
25 | Oppioidea Sellnick, 1937 | Oppiidae Sellnick, 1937 | 14 | 14,89 | 20 | 13,25 |
26 | Lyroppiidae Balogh, 1983 | 1 | 1,06 | 1 | 0,66 | |
27 | Machuellidae Balogh, 1983 | 1 | 1,06 | 1 | 0,66 | |
28 | Quadroppiidae Balogh, 1983 | 1 | 1,06 | 1 | 0,66 | |
29 | Trizetoidea Ewing, 1917 | Suctobelbidae Jacot, 1938 | 7 | 7,45 | 21 | 13,91 |
Liên họ | Họ | Giống | Loài | |||
SL | % | SL | % | |||
30 | Otocepheoidea Balogh, 1961 | Tetracondylidae Aoki, 1961 | 1 | 1,06 | 1 | 0,66 |
31 | Otocepheidae Balogh, 1961 | 1 | 1,06 | 1 | 0,66 | |
32 | Tectocepheoidea Grandjean, 1954 | Tectocepheidae Grandjean, 1954 | 1 | 1,06 | 3 | 1,99 |
33 | Hydrozetoidea Grandjean, 1954 | Hydrozetidae Grandjean, 1954 | 1 | 1,06 | 1 | 0,66 |
34 | Cymbaeremaeoidea Sellnick, 1928 | Cymbaeremaeidae Sellnick, 1928 | 1 | 1,06 | 1 | 0,66 |
35 | Licneremaeoidea Grandjean, 1954 | Licneremaeidae Grandjean, 1954 | 1 | 1,06 | 1 | 0,66 |
36 | Microzetoidea Grandjean, 1936 | Microzetidae Grandjean, 1936 | 1 | 1,06 | 1 | 0,66 |
37 | Achipterioidea Thor, 1929 | Achipteriidae Thor, 1929 | 1 | 1,06 | 1 | 0,66 |
38 | Oribatelloidea Jacot, 1925 | Oribatellidae Jacot, 1925 | 3 | 3,19 | 4 | 2,65 |
39 | Zetomotrichoidea Grandjean, 1934 | Zetomotrichidae Grandjean, 1934 | 1 | 1,06 | 1 | 0,66 |
40 | Oripodoidea Jacot, 1925 | Mochlozetidae Grandjean, 1960 | 1 | 1,06 | 1 | 0,66 |
41 | Caloppiidae Balogh, 1960 | 1 | 1,06 | 1 | 0,66 | |
42 | Hemileiidae Balogh et P. Balogh, 1984 | 1 | 1,06 | 1 | 0,66 | |
43 | Liebstadiidae Balogh et P. Balogh, 1984 | 2 | 2,13 | 2 | 1,32 | |
44 | Scheloribatidae Grandjean, 1933 | 4 | 4,26 | 11 | 7,28 |
Liên họ | Họ | Giống | Loài | |||
SL | % | SL | % | |||
45 | Oripodidae Jacot, 1925 | 2 | 2,13 | 2 | 1,32 | |
46 | Protoribatidae Balogh et P. Balogh, 1984 | 2 | 2,13 | 8 | 5,30 | |
47 | Haplozetidae Grandjean, 1936 | 3 | 3,19 | 6 | 3,97 | |
48 | Galumnoidea Jacot, 1925 | Galumnidae Jacot, 1925 | 3 | 3,19 | 6 | 3,97 |
49 | Galumnellidae Balogh, 1960 | 2 | 2,13 | 2 | 1,32 | |
Tổng | 29 liên họ | 49 họ | 94 | 100 | 151 | 100 |
Ghi chú: SL: Số lượng
%: Tỉ lệ phần trăm số giống hoặc loài so với tổng số giống hoặc loài
3.1.3. So sánh đặc điểm đa dạng thành phần loài quần xã Ve giáp ở vùng nghiên cứu với các vùng liên quan
Hơn nửa thế kỉ nghiên cứu về Ve giáp đất tại Việt Nam, những tổng kết về tính chất địa lý động vật của chúng thường có vai trò rất quan trọng, góp phần đánh giá tiến trình lịch sử, nguồn gốc phát sinh, của nhóm này. Nổi bật lên là những kết luận của tác giả Vũ Quang Mạnh (2009) [17], “quần xã Ve giáp Việt Nam mang rõ tính chất của vùng địa động vật Đông Phương, khu hệ có nhiều thành phần chung với một số nước thuộc vùng Đông Nam Á”. Ngoài ra ở các khu vực núi cao có sự xuất hiện của một số đại diện mang yếu tố ôn đới, đáng chú ý trong khu hệ Ve giáp thuộc vùng núi cao phía bắc, phát hiện thấy sự đan xen của một số yếu tố địa động vật Cổ Bắc, nhận xét này cũng tương tự phân tích rút ra từ kết quả điều tra của Mahunka (1987) về vùng lãnh thổ phía bắc có thể được xem như phần chuyển tiếp của vùng địa động vật miền Nam Trung Hoa, nơi có sự pha trộn một số yếu tố địa động vật Cổ Bắc [114].
Với thực tế vùng nghiên cứu cao nguyên Mộc Châu có độ cao gần 1000m so với mực nước biển, theo Vũ Tự Lập khu vực này sẽ nằm ở đai á nhiệt đới hơi ẩm đến ẩm ướt trên núi, mang nhiều tính chuyển tiếp từ nhiệt đới sang á nhiệt đới, đặc điểm địa mạo phức tạp với phần cao nguyên rộng lớn xen kẽ địa hình đồi núi cắt xẻ mạnh [7], thuộc khu vực đồi núi Tây Bắc Việt Nam, với những đặc điểm điều kiện tự nhiên có nhiều nét đặc trưng so với khu vực Tây Bắc nói chung như vậy có thể có những ý nghĩa nhất định đến tính chất địa động vật của khu hệ Ve giáp, đặt ra giải thiết sự hình thành của cấu trúc quần xã Ve giáp nơi đây, và mối liên quan hay tách biệt của chúng với các khu vực còn lại ở phía bắc Việt Nam như thế nào, trong khuôn khổ nội dung luận án tác giả tiến hành so sánh cấu trúc các bậc phân loại và cấu trúc định tính về mức độ đa dạng thành phần loài giữa vùng nghiên cứu với một số khu vực thuộc miền bắc Việt Nam: khu vực Đông Bắc, Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ. Vì vùng cao nguyên Mộc Châu, nằm trong khu vực Tây Bắc, mang nhiều nét đặc trưng điển hình cho khu vực vùng núi cao phía Tây Bắc Việt Nam, nên số lượng các bậc taxon của vùng nghiên cứu sẽ được gộp vào số liệu của khu
vực Tây Bắc để tiến hành so sánh với ba khu vực còn lại. Sử dụng hệ số tương đồng Bray - Curtis để so sánh mức độ tương đồng thành phần loài giữa các khu vực.
Số liệu về đa dạng thành phần loài của các khu vực tổng kết theo cập nhật mới nhất hiện nay của Vũ Quang Mạnh, 2020, trình bày cụ thể tại phụ lục bảng.
* Cấu trúc bậc phân loại giữa các khu vực, trình bày tại bảng 3.3 và hình 3.4.
Bảng 3.3. Số lượng các taxon của bốn khu vực
Bậc phân loại | Tỉ lệ % số loài | |||
Họ | Giống | Loài | ||
Tây Bắc | 60 | 123 | 230 | 35,06 |
Đông Bắc | 61 | 121 | 278 | 42,38 |
Đông bằng sông Hồng | 64 | 139 | 343 | 52,28 |
Bắc Trung Bộ | 39 | 68 | 127 | 19,36 |
Tổng số taxon cả bốn khu vực | 85 | 217 | 656 |
Từ số liệu bảng 3.3 và hình 3.4 cho thấy:
Ở mức họ, số lượng các họ giảm dần theo thứ tự: Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) (64 họ, chiếm 75,29% tổng số họ) Đông Bắc (ĐB) (61 họ, chiếm 71,76%) Tây Bắc (TB) (60 họ, chiếm 70,59%) Bắc Trung Bộ (BTB) (39 họ, chiếm 45,88%).
Ở mức giống, số lượng giống giảm dần từ ĐBSH (139 giống, chiếm 64,06% tổng số giống) TB (123 giống, chiếm 56,68%) ĐB (121 giống, 55,76%) BTB (68 giống, chiếm 31,34%).
Ở mức loài, số lượng loài giảm theo thứ tự: ĐBSH (343 loài, chiếm 52,29% tống số loài) ĐB (278 loài, chiếm 42,38%) TB (230 loài, chiếm 35,06%) BTB (127 loài, chiếm 19,36%).
Như vậy, nhìn tổng quát trong bốn khu vực, khu vực Đồng bằng sông Hồng có mức độ phong phú nhất về số lượng các taxon bậc họ, giống, loài, trong khi đó ghi nhận các bậc taxon thấp nhất ở khu vực Bắc Trung Bộ. Đối với vùng nghiên cứu
thuộc khu vực Tây Bắc, nhìn chung có sự phong phú ở số lượng các taxon bậc cao như họ và giống lần lượt chiếm tới 70% tổng số họ; 56,68% tổng số giống; số lượng các taxon bậc loài ở mức trung bình so với ba khu vực còn lại chiếm 35,06% tổng số loài. So với khu vực Đồng bằng sông Hồng, vùng Tây Bắc có số lượng taxon thấp hơn 15 họ, 16 giống và 131 loài và cao hơn so với khu vực Bắc Trung Bộ 21 họ, 55 giống, 103 loài.
Số lượng các bậc taxon
400
350
300
343
278
250
200
150
230
Họ Giống
Loài
123
121
139
127
100
50
0
60
61
64
68
39
Tây Bắc Đông Bắc ĐB sông Hồng
Bắc Trung Bộ
Khu vực
Hình 3.4. So sánh cấu trúc các bậc phân loại của bốn khu vực
* Cấu trúc thành phần loài giữa các khu vực trình bày cụ thể tại bảng 3.4 và hình 3.5.
Bảng 3.4. Tỉ lệ tương đồng thành phần loài Ve giáp giữa bốn khu vực
Tây Bắc | Đông Bắc | ĐB sông Hồng | Bắc Trung Bộ | |
Tây Bắc | ||||
Đông Bắc | 43,85 | |||
Đồng bằng sông Hồng | 42,79 | 60,22 | ||
Bắc Trung Bộ | 31,79 | 39,51 | 35,74 |