Đa dạng thành phần loài | Đặc điểm phân bố | ||||||
Sinh cảnh (RTN, RNT, TC, CLN, CNN) | Mùa (xuân, hạ, thu, đông) | Chu kỳ ngày đêm (6h:12h:18h:24h) | Tầng đất (0, -1, -2, -3) | Số lượng cá thể (+, ++, +++) | Loài mới | ||
mahunkai Subias, 2010 (Bischeloribatesheterodactylus Mahunka, 1988) | CLN, CNN, đtRTN, đtRNT, đtTC, đtCLN | Đ | đt6h, đt12h, đt18h, đt24h | 2, -3 | |||
127 | Scheloribates (Bischeloribates) praeincisus (Berlese, 1910) | RTN | X | -1, -3 | ++ | ||
xxxxv | Oripodidae Jacot, 1925 | ||||||
83 | Oripoda Banks, 1904 | ||||||
128 | Oripoda excavata Mahunka, 1988 | TC | -1 | + | * | ||
84 | Truncopes Grandjean, 1956 | ||||||
129 | Truncopes orientalis Mahunka, 1987 | H | -2 | + | |||
xxxxvi | Protoribatidae Balogh et P. Balogh, 1984 | ||||||
85 | Perxylobates Hammer, 1972 | ||||||
130 | Perxylobates brevisetus Mahunka, 1988 | RTN, RNT, TC, CLN, CNN, đtRNT | X, T, Đ | 6h, 12h, 18h, 24h, đt6h | -1, -2, -3 | ++ | |
131 | Perxylobates taidinchani Mahunka, 1976 | RTN | X, T, Đ | 6h, 12h, 18h, 24h, đt6h, đt12h | -1, -2, -3 | ++ | |
132 | Perxylobates vietnamensis (Jeleva & Vũ, 1987) | RTN, RNT, TC, CLN, đtRTN | -1, -2 | ++ | |||
133 | Perxylobates sp. | 24h, đt24h | -1 | + | |||
86 | Protoribates Berlese, 1908 (=Xylobates Jacot, 1929) | ||||||
134 | Protoribates capucinus Berlese, 1908 (=Xylobates monodactyla Haller, 1884) | RTN | -1 | + |
Có thể bạn quan tâm!
- Đa Dạng Thành Phần Loài Ve Giáp (Acari: Oribatida) Ở Vùng Nghiên Cứu
- Ve giáp Acari Oribatida ở hệ sinh thái đất cao nguyên Mộc Châu, tỉnh Sơn La - 8
- Ve giáp Acari Oribatida ở hệ sinh thái đất cao nguyên Mộc Châu, tỉnh Sơn La - 9
- Cấu Trúc Phân Loại Học Của Ve Giáp Ở Vùng Nghiên Cứu
- Cluster Độ Tương Đồng Thành Phần Loài Ve Giáp Giữa Bốn Khu Vực
- Số Lượng Loài Và Mật Độ Trung Bình Của Ve Giáp Trong Năm Sinh Cảnh
Xem toàn bộ 227 trang tài liệu này.
Đa dạng thành phần loài | Đặc điểm phân bố | ||||||
Sinh cảnh (RTN, RNT, TC, CLN, CNN) | Mùa (xuân, hạ, thu, đông) | Chu kỳ ngày đêm (6h:12h:18h:24h) | Tầng đất (0, -1, -2, -3) | Số lượng cá thể (+, ++, +++) | Loài mới | ||
135 | Protoribates paracapucinus (Mahunka, 1988) (= Xylobates paracapucinus (Mahunka, 1988) | RTN, RNT, đtRTN | -1, -2 | ++ | * | ||
136 | Protoribates sp.1 | RTN, RNT | 0, -2 | + | |||
137 | Protoribates sp.2 | CLN | -1, -2 | + | |||
xxxxvii | Haplozetidae Grandjean, 1936 | ||||||
87 | Indoribates Jacot, 1929 | ||||||
138 | Indoribates microsetosus Errmilov & Anichkin, 2011 | CNN | -1, -2, -3 | + | * | ||
88 | Peloribates Berlese, 1908 | ||||||
139 | Peloribates barbatus Aoki, 1977 | H | -1 | + | |||
140 | Peloribates guttatus Hammer, 1979 | X | đt12h | -3 | ++ | ||
141 | Peloribates kaszabi Mahunka, 1988 | RTN | X, H, T, Đ | 6h, 18h, đt6h, đt12h | -1, -2 | ++ | |
89 | Rostrozetes Sellnick, 1925 | ||||||
142 | Rostrozetes ovulum ovulum (Berlese, 1908) (=Rostrozetes areolatus Balogh, 1958) (=Rostrozetes foveolatus Sellnick, 1925) (=Rostrozetes punctulifer Balogh et Mahunka, 1979) (=Rostrozetes trimorphus Balogh et Mahunka, 1979) | RTN | X, H, T, Đ | 6h, 12h, 18h, 24h, đt6h, đt12h | -1, -2, -3 | +++ | |
143 | Rostrozetes shibai (Aoki, 1976) | X | -1 | ++ |
Đa dạng thành phần loài | Đặc điểm phân bố | ||||||
Sinh cảnh (RTN, RNT, TC, CLN, CNN) | Mùa (xuân, hạ, thu, đông) | Chu kỳ ngày đêm (6h:12h:18h:24h) | Tầng đất (0, -1, -2, -3) | Số lượng cá thể (+, ++, +++) | Loài mới | ||
XXIX | GALUMNOIDEA JACOT, 1925 | ||||||
xxxxviii | Galumnidae Jacot, 1925 | ||||||
90 | Galumna Heyden, 1826 | ||||||
144 | Galumna aba Mahunka, 1989 | RTN, RNT | -1, -2 | ++ | |||
145 | Galumna flabellifera orientalis Aoki, 1965 | RTN, RNT, TC, CLN, CNN, đtRTN | 0, -1, - 2, -3 | ++ | |||
146 | Galumna incisa Mahunka, 1982 | TC | -2 | + | *,** | ||
91 | Pergalumna Grandjean, 1936 | ||||||
147 | Pergalumna indivisa Mahunka, 1995 | đt12h | + | * | |||
148 | Pergalumna margaritata Mahunka, 1989 | RNT, TC, đtRTN, đtRNT | X, H, T, Đ | 24h, đt12h | -1, -2, -3 | ++ | |
92 | Trichogalumna Balogh, 1960 | ||||||
149 | Trichogalumna vietnamica Mahunka, 1987 | RTN, RNT, TC, đtRTN, đtRNT, đtTC | H, T | đt12h | 0, -1 | ++ | |
xxxxix | Galumnellidae Balogh, 1960 | ||||||
93 | Galumnella Berlese, 1916 | ||||||
150 | Galumnella geographica Mahunka,1995 | H | -2 | + | |||
94 | Galumnopsis Grandjean, 1931 | ||||||
151 | Galumnopsis sp. | RTN, TC, đtTC | 0, -1, - 2, -3 | ++ | |||
Số loài trong 5 sinh cảnh/ 4 mùa/ 4 chu kỳ ngày đêm /3 tầng đất | 108 | 67 | 41 | 136 | |||
Đa dạng thành phần loài | Đặc điểm phân bố | ||||||
Sinh cảnh (RTN, RNT, TC, CLN, CNN) | Mùa (xuân, hạ, thu, đông) | Chu kỳ ngày đêm (6h:12h:18h:24h) | Tầng đất (0, -1, -2, -3) | Số lượng cá thể (+, ++, +++) | Loài mới | ||
Tổng số loài | 151 | ||||||
Tổng số giống | 94 | ||||||
Tổng số họ | 49 | ||||||
Tổng số liên họ | 29 | ||||||
Tổng số loài mới cho Việt Nam | 44 | ||||||
Tổng số loài mới cho vùng nghiên cứu | 62 |
Ghi chú:
I: Kí hiệu cho số thứ tự của liên họ, i: Kí hiệu cho số thứ tự của họ
Sinh cảnh: RTN: Rừng tự nhiên, RNT: Rừng nhân tác, TC: Trảng cỏ, CLN: Đất canh tác cây lâu năm, CNN: Đất canh tác cây ngắn ngày, đt RTN: Mẫu định tính rừng tự nhiên, đt RNT: Mẫu định tính rừng nhân tác, đt TC: mẫu định tính trảng cỏ, đt CLN: mẫu định tính đất canh tác cây lâu năm, đt CNN: mẫu định tính cây ngắn ngày.
Mùa: X: Xuân, H: Hạ, T: Thu, Đ: Đông, đtX: mẫu định tính mùa xuân, đtH: mẫu định tính mùa hè.
Chu kỳ ngày đêm: 6h: 12h: 18h: 24h, đt6h: mẫu định tính thu vào 6h, đt12h: mẫu định tính thu vào 12h, đt18h: mẫu định tính
thu vào 18h, đt24h: mẫu định tính thu vào 24h.
Tầng sâu trong đất: (0) Thảm lá rừng phủ trên mặt đất, (-1) Tầng đất bề mặt sâu trong đất 0-10cm, (-2) Tầng đất giữa sâu
trong đất, >10-20cm, (-3) Tầng đất sâu trong đất, >20-30cm.
Số lượng cá thể: (+) Loài gặp với 1 cá thể, (++) Loài gặp từ 2 – 20 cá thể, (+++) Loài gặp từ >20 cá thể trong mẫu nghiên cứu.
(**) Loài mới phát hiện cho khu hệ Ve giáp Việt Nam, (*) Loài mới phát hiện cho vùng nghiên cứu.
Đây là danh sách thành phần loài Ve giáp đầu tiên được công bố ở hệ sinh thái đất cao nguyên Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Sắp xếp thứ tự các taxon dựa theo hệ thống phân loại của Subias (2020) [179].
Trong 151 loài ghi nhận được ở vùng nghiên cứu, có 44 loài Ve giáp (chiếm 29,14% tổng số loài) là ghi nhận mới cho Việt Nam (so sánh với Vũ Quang Mạnh, 2020): P. italicus, C. reticulatus, C. sublanatus, S. suzukii, C. abscondita, M. lineolatus, N. crassisetus, N. pulchellus, C. nova, P. weknckei, G. aethiopica, A. cocuyana, O. sigmella, G. arenaria, M. brevipectinata, M. calcarata, P. mahunkarum, B. peullaensis, M. minus minus, L. neerlandica, S. exigua, K. pluripectinata, S. quadrilineata, M. ventrisetosa, Q. quadricarinata, K. finlayi, S. sexnodosa, S. pseudoornatissima, S. sabahensis, S. subcornigera subcornigera, S. (Flagrosuctobelba) kaliurangensis, S. (Flagrosuctobelba) peracuta, S. (Ussuribata) baliensis, S. (Ussuribata) multituberculata, S. sexnodosa, S. ornata, D. montanus, S. humeratus, O. (Bioribatella) superbula superbula, Z. rugosa, H. tenuis, C. nobitis,
S. perisi, G. incisa.
Và 62 loài (chiếm 41,06% tổng số loài) là mới cho vùng nghiên cứu. Trong tổng số 151 loài đã định danh khoa học, có 21 loài (chiếm 13,91% tổng số loài nghiên cứu) mới xác định đến giống “sp”: Brachychthonius sp., Prototritia sp., Papillacarus sp., Apoplophora sp., Epilohmannia sp., Malaconothrus sp.1, Malaconothrus sp.2, Astegistes sp., Eremulus sp., Eremobelba sp., Stauroma sp., Ramusella sp.1,Ramusella sp.2,Suctobelbella sp., Megalotocepheus sp., Licneremaeus sp., Pallidacarus sp., Perxylobates sp., Protoribates sp.1, Protoribates sp.2, Galumnopsis sp..
Đối chiếu so sánh 21 loài “sp” với bộ sưu tập mẫu Ve giáp Việt Nam (1967 - nay) tại Trung tâm Đa dạng Sinh học - khoa Sinh học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội, có nhiều cơ sở cho thấy đây có thể là những loài mới cho khoa học, cần được lưu ý nghiên cứu, mô tả trong các nghiên cứu tiếp theo.
3.1.2. Cấu trúc phân loại học của Ve giáp ở vùng nghiên cứu
Theo số liệu của Vũ Quang Mạnh, 2020, số lượng các taxon của Ve giáp Việt Nam ghi nhận: 726 loài thuộc 245 giống, 90 họ và 41 liên họ (Vũ Quang Mạnh, 2020) [145]. So sánh với số liệu trên, số lượng các bậc taxon ghi nhận ở vùng nghiên cứu là 29 liên họ (chiếm 70,73% tổng số liên họ của Việt Nam, 2020), 49 họ (chiếm 54,44% tổng số họ của Việt Nam, 2020), 94 giống (chiếm 38,37% tổng số giống của Việt Nam, 2020), 151 loài (chiếm 20,80% tổng số loài của Việt Nam, 2020) (Hình 3.1).
Số lượng các taxon
800
700
600
500
400
726
Vùng NC
300
200
245
Việt Nam
151
100
0
29
41
49
90
94
Liên họ
Họ
Giống
Loài
Bậc phân loại
Hình 3.1. Số lượng các bậc taxon ở vùng nghiên cứu so với Việt Nam (2020)
Như vậy số lượng liên họ, họ, giống và loài ghi nhận được tại vùng nghiên cứu chiếm tỉ lệ khá lớn, đặc biệt tỉ lệ liên họ và họ chiếm hơn 50% so với cả nước.
Cụ thể số liệu bảng 3.2 và hình 3.2 và 3.3 cho thấy:
* Độ đa dạng họ trong liên họ, trong tổng số 29 liên họ của vùng nghiên cứu: có duy nhất Oripodoidea (chiếm 3,45% tổng số liên họ ) có số lượng họ nhiều nhất với tám họ chiếm 16,33% tổng số họ, tiếp sau là ba liên họ Oppioidea, Amerobelboidea, Crotonioidea (chiếm 10,34% tổng số liên họ) đều có bốn họ chiếm 8,16% tổng số họ. Có bốn liên họ Cosmochthonioidea, Gustavioidea, Otocepheoidea, Galumnoidea (chiếm 13,79% tổng số liên họ) có hai họ chiếm 4,08% tổng số họ, còn lại đa số bao gồm 21 liên họ (chiếm tới 72,41% tổng số liên họ) chỉ có một họ chiếm 2,04% tổng số họ của cả vùng nghiên cứu (hình 3.2).
Số lượng họ 9
8
7
6
5
4
3
2
1
0
Parhypochthonioidea Brachychthonioidea Cosmochthonioidea Protoplophoroidea Hypochthonioidea Lohmannioidea Mesoplophoroidea Epilohmannioidea Euphthiracaroidea Phthiracaroidea Crotonioidea Nanhermannioidea Plateremaeoidea Gustavioidea Zetorchestoidea Amerobelboidea
Oppioidea Trizetoidea Otocepheoidea Tectocepheoidea Hydrozetoidea Cymbaeremaeoidea Licneremaeoidea Microzetoidea Achipterioidea Oribatelloidea Zetomotrichoidea Oripodoidea Galumnoidea
Hình 3.2. Số lượng các họ trong liên họ Ve giáp của vùng nghiên cứu
* Độ đa dạng giống trong họ, trong tổng số 49 họ ở vùng nghiên cứu:
Họ Oppiidae (chiếm 2,04% tổng số họ) thuộc liên họ Oppioidea có số lượng giống nhiều nhất với 14 giống chiếm 14,89% tổng số giống, tiếp đến là họ Suctobelbidae (chiếm 2,04% tổng số họ) thuộc liên họ Trizetoidea với bảy giống chiếm 7,45% tổng số giống. Hai họ Lohmanniidae và Scheloribatidae (chiếm 4,08% tổng số họ) có bốn giống chiếm 4,26% tổng số giống. Năm họ Phthiracaridae, Astegistidae, Oribatellidae, Haplozetidae và Galumnidae (chiếm 10,20% tổng số họ) có ba giống chiếm 3,19% tổng số giống. Có 10 họ Brachychthoniidae, Protoplophoridae, Hypochthoniidae, Epilohmanniidae, Euphthiracaridae, Crotoniidae, Liebstadiidae, Oripodidae, Protoribatidae, Galumnellidae (chiếm 20,40% tổng số họ) chỉ có hai giống chiếm 2,13% tổng số giống, còn lại 30 họ chiếm tới 61,22% tổng số họ chỉ có một giống chiếm 1,06% tổng số giống (hình 3.3).
Gehypochthoniidae Brachychthoniidae Cosmochthoniidae Sphaerochthoniidae Protoplophoridae Hypochthoniidae Lohmanniidae Mesoplophoridae Epilohmanniidae Euphthiracaridae Phthiracaridae Trhypochthoniidae Malaconothridae
Nothridae Crotoniidae Nanhermanniidae Pheroliodidae Astegistidae Gustaviidae Zetorchestidae Eremulidae Damaeolidae Eremobelbidae Staurobatidae
Oppiidae Lyroppiidae Machuellidae Quadroppiidae Suctobelbidae Tetracondylidae Otocepheidae Tectocepheidae Hydrozetidae Cymbaeremaeidae Licneremaeidae Microzetidae Achipteriidae Oribatellidae Zetomotrichidae Mochlozetidae Caloppiidae Hemileiidae Liebstadiidae Scheloribatidae Oripodidae Protoribatidae Haplozetidae Galumnidae Galumnellidae
Hình 3.3. Số lượng các giống trong mỗi họ Ve giáp của vùng nghiên cứu
0
2
4
6
8
10
12
14
Số lượng giống 16
70