Cluster Độ Tương Đồng Thành Phần Loài Ve Giáp Giữa Bốn Khu Vực

79


Hình 3 5 CLUSTER độ tương đồng thành phần loài Ve giáp giữa bốn khu vực Từ 1

Hình 3.5. CLUSTER độ tương đồng thành phần loài Ve giáp giữa bốn khu vực


Từ số liệu bảng 3.4 và hình 3.5 thấy rằng:

Mức độ tương đồng thành phần loài giữa bốn khu vực dao động từ 31,79% - 60,23%. Trong đó, mức độ tương đồng thành phần loài cao nhất giữa khu vực Đông Bắc (ĐB) và khu vực Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) có mức độ tương đồng thành phần loài cao nhất đạt 60,23% (xác định có tới 187 loài chung giữa hai khu vực).

Khu vực Tây Bắc (TB) có mức độ tương đồng thành phần loài với hai khu vực

ĐB và khu vực ĐBSH ở mức dưới 50% đạt 43,32%.

Khu vực Bắc Trung Bộ (BTB) bắt đầu có sự tách biệt về thành phần loài, mức

độ tương đồng thành phần loài trung bình chỉ đạt 35,68% với ba khu vực còn lại.

Như vậy, số liệu cho thấy khu vực TB (gồm cả vùng nghiên cứu) có mức tương đồng thành phần loài không cao với các khu vực ĐB, ĐBSH và BTB, đạt trung bình 39,48%, ghi nhận 53/656 loài chung cho cả bốn khu vực, có 97/230 loài chỉ bắt gặp ở khu vực TB, chiếm 42,17% tổng số loài của khu vực TB và 14,79% tổng số loài của cả bốn khu vực.

3.1.4. Bàn luận và nhận xét

Trong thời gian nghiên cứu 2016 - 2020, tại hệ sinh thái đất cao nguyên Mộc Châu, tỉnh Sơn La với diện tích vùng nghiên cứu khoảng gần 20 hecta, theo các dạng sinh cảnh giảm dần lớp phủ thực vật và gia tăng mức độ tác động của con người từ rừng tự nhiên rừng nhân tác trảng cỏ, cây bụi đất canh tác cây lâu năm đất canh tác cây ngắn ngày và sinh cảnh canh tác chuyên canh cây chè (Camellia sinensis) lâu năm rất đặc trưng tại địa phương và một số điểm thu mẫu định tính ở dạng sinh cảnh rừng nhân tác. Kết quả đã xác định được 151 loài Ve giáp, trong đó có 21 loài mới xác định đến giống “sp.”, thuộc 94 giống, 49 họ và 29 liên họ. Kết quả này đóng góp thêm 44 loài mới cho khu hệ Ve giáp Việt Nam và 62 loài mới cho vùng cao nguyên Mộc Châu, tỉnh Sơn La.

Số lượng các bậc phân loại học Ve giáp ở vùng nghiên cứu so với cả nước (2020) có mức độ đa dạng khá cao ở mức liên họ và họ chiếm hơn 50% so với cả nước, ở mức giống trong họ và loài trong giống chiếm tỉ lệ thấp hơn.


Cấu trúc các bậc phân loại học của Ve giáp ở vùng nghiên cứu có mức độ đa dạng thành phần loài không cao, đa số các liên họ có một họ, mỗi họ có một giống và mỗi giống đa số có một loài. Trong đó liên họ lớn nhất ở vùng nghiên cứu là Oripodoidea có tám họ, họ lớn nhất là Oppiidae có 14 giống, giống lớn nhất là Scheloribates có sáu loài. Theo Vũ Quang Mạnh (2005), đưa ra nhận xét rất đáng chú ý ở một số khu vực núi cao phía Bắc, trong khu hệ động vật Ve giáp bắt gặp một số giống mang tính chất địa động vật Cổ Bắc [22], đối chiếu trong nghiên cứu của tác giả ghi nhận sự có mặt của 7/9 giống mang tính chất này: Northus Koch, 1835; Oppia Koch, 1835; Tectocepheus Berlese, 1903; Scheloribates, Berlese,

1908; Xylobates, Jacot, 1929; Achipteria Berlese, 1885; Galumna Heyden, 1826. Điều này phần nào thể hiện cho tính chuyên biệt trong đặc điểm thành phần loài Ve giáp của vùng nghiên cứu. Đây là nhận xét của tác giả dựa trên kết quả nghiên cứu trong khuôn khổ nội dung luận án, để có dữ liệu đầy đủ hơn về mức độ đa dạng thành phần loài của khu hệ Ve giáp này cần triển khai thêm nhiều nghiên cứu.

So sánh với ba khu vực liên quan như Đông Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, vùng cao nguyên Mộc Châu nằm trong khu vực Tây Bắc, và có số lượng các taxon khá cao ở bậc họ và giống đạt trên 50%, và thấp hơn về số lượng các taxon bậc loài dưới 40%.

Với mức tương đồng thành phần loài chỉ đạt trung bình 39,48%, cho thấy sự tách biệt khá rõ về thành phần loài của khu vực Tây Bắc (bao gồm vùng nghiên cứu) so với ba khu vực Đông Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ. Kết quả phần nào cho thấy mặc dù với thành phần loài Ve giáp ghi nhận được có số lượng không quá phong phú nhưng phần nào thể hiện tính độc đáo riêng biệt.

3.2. Cấu trúc quần xã Ve giáp theo năm sinh cảnh ở vùng nghiên cứu

3.2.1. Đặc điểm phân bố của Ve giáp theo năm sinh cảnh

Kết quả phân tích 1325 cá thể Ve giáp thu được theo năm sinh cảnh ở vùng nghiên cứu, ghi nhận được 108 loài thuộc 73 giống, 41 họ và 25 liên họ, trình bày cụ thể tại bảng 3.1.


Số loài ghi nhận được theo năm dạng sinh cảnh đạt 108/151 loài chiếm tới 71,52% tổng số loài ghi nhận được của cả vùng nghiên cứu, và đạt tỉ lệ cao nhất trong ba trục khảo sát của đề tài (nghiên cứu theo sinh cảnh - mùa - chu kỳ ngày đêm). Trong tổng số 108 loài, có 14 loài mới xác định đến sp. (chiếm 12,96% tổng số loài trong năm sinh cảnh). Kết quả 108 loài, đóng góp 35 loài mới (chiếm 32,41% tổng số loài) cho khu hệ Ve giáp Việt Nam và 50 loài mới cho vùng nghiên cứu (chiếm 46,29% tổng số loài) (so sánh với Vũ Quang Mạnh, 2020).

Đặc điểm phân bố các bậc taxon theo năm sinh cảnh của Ve giáp được thể hiện cụ thể ở bảng 3.1, bảng 3.5 và hình 3.6, các số liệu cho thấy:

Bảng 3.5. Đặc điểm phân bố các bậc taxon của Ve giáp trong năm sinh cảnh


Sinh cảnh


Taxon


RTN


RNT


TC


CLN


CNN


Tổng số

Liên họ

19

13

17

14

11

25

Họ

27

19

20

18

15

41

Giống

43

31

39

30

20

73

Loài

57

39

52

36

22

108

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 227 trang tài liệu này.

Ghi chú: RTN: Rừng tự nhiên; RNT: Rừng nhân tác; TC: Trảng cỏ và cây bụi;

CLN: Đất canh tác cây lâu năm; CNN: Đất canh tác cây ngắn ngày.

Số lượng liên họ, họ, giống, loài thường tập trung cao nhất ở sinh cảnh RTN

và có xu hướng giảm dần theo trật tự: RTN > TC > RNT > CLN > CNN.

- Số liên họ của cả năm sinh cảnh dao động từ 11 – 19 liên họ, số liên họ cao nhất ở sinh cảnh rừng tự nhiên (RTN) với 19 liên họ (chiếm 76% tổng số liên họ), tiếp đến là trảng cỏ, cây bụi (TC) có 17 liên họ (chiếm 68% tổng số liên họ), cây lâu năm (CLN) với 14 liên họ (chiếm 56% tổng số liên họ), rừng nhân tác (RNT) có 13 liên họ (chiếm 52% tổng số liên họ), thấp nhất là sinh cảnh cây ngắn ngày (CNN) có 11 liên họ (chiếm 44% tổng số liên họ). Trong tổng số 25 liên họ ghi nhận có:

+ 6 liên họ ở cả năm sinh cảnh (chiếm 24% tổng số liên họ trong năm sinh

cảnh): Nanhermannioidea Sellnick, 1928; Ameroidea Bulanova-Zachvatkina, 1957;


Oppioidea Sellnick, 1937; Tectocepheoidea Grandjean, 1954; Oripodoidea Jacot, 1925; Galumnoidea Jacot, 1925.

+ 5 liên họ phân bố ở bốn sinh cảnh (chiếm 20% tổng số liên họ): Hypochthonioidea Berlese, 1910; Lohmannioidea Berlese, 1916; Gustavioidea Oudemans, 1900; Trizetoidea Ewing, 1917; Microzetoidea Grandjean, 1936.

+ 3 liên họ ở ba sinh cảnh (chiếm 12% tổng số liên họ): Epilohmannioidea Oudemans, 1923; Crotonioidea Thorell, 1876; Oribatelloidea Jacot, 1925.

+ 2 liên họ ghi nhận ở hai sinh cảnh (chiếm 8% tổng số liên họ): Mesoplophoroidea Ewing, 1917; Zetomotrichoidea Grandjean, 1934.

+ 7 liên họ ghi nhận ở một sinh cảnh (chiếm 28% tổng số liên họ): Cosmochthonioidea Grandjean, 1947; Protoplophoroidea Ewing, 1917; Euphthiracaroidea Jacot, 1930; Phthiracaroidea Perty, 1841; Otocepheoidea Balogh, 1961; Cymbaeremaeoidea Sellnick, 1928; Caloppiidae Balogh, 1960.

Số lượng các taxon

60

57

52

50

43

40

39

39

36

31

30

27

30

22

20

19

19

20

20

13

17

18

14

15

11

Liên họ Họ Giống

Loài

10


0

RTN

RNT

TC

CLN

CNN

Sinh cảnh

Hình 3.6. Đặc điểm phân bố các bậc taxon của Ve giáp trong năm sinh cảnh

- Số họ của năm sinh cảnh dao động từ 15 – 27 họ, trong đó cao nhất ở sinh cảnh RTN với 27 họ (chiếm 65,85% tổng số họ), số họ giảm dần theo thứ tự RTN> TC với 20 họ (chiếm 48,78% tổng số họ) > RNT, CLN với lần lượt 19 và 18 họ (chiếm 46,34% và 43,90% tổng số họ) > CNN với 15 họ (chiếm 36,58% tổng số họ). Trong 41 họ ghi nhận được, có:


+ 8 họ phân bố ở cả năm sinh cảnh (chiếm 19,51% tổng số họ trong năm sinh cảnh): Nanhermanniidae Sellnick, 1928; Eremulidae Grandjean, 1965; Damaeolidae Grandjean, 1965; Oppiidae Sellnick, 1937; Tectocepheidae Grandjean, 1954; Scheloribatidae Grandjean, 1933; Protoribatidae J. et P. Balogh, 1984; Galumnidae Jacot, 1925.

+ 5 họ ở cả bốn sinh cảnh (chiếm 12,19% tổng số họ): Hypochthoniidae Berlese, 1910; Lohmanniidae Berlese, 1916; Astegistidae Balogh, 1961;

Suctobelbidae Jacot, 1938; Microzetidae Grandjean, 1936.

+ 3 họ phân bố ở ba sinh cảnh (chiếm 7,31% tổng số họ): Epilohmanniidae Oudemans, 1923; Nothridae Berlese, 1896; Oribatellidae Jacot, 1925.

+ 6 họ ghi nhận ở cả hai sinh cảnh (chiếm 14,63% tổng số họ): Mesoplophoridae Ewing, 1917; Machuellidae Balogh, 1983; Zetomotrichidae Grandjean, 1934; Liebstadiidae J. et P. Balogh, 1984; Haplozetidae Grandjean, 1936; Galumnellidae Balogh, 1960.

+ 13 họ chỉ ghi nhận có mặt ở một sinh cảnh (chiếm 31,70% tổng số họ):. Cosmochthoniidae Grandjean, 1947; Protoplophoridae Ewing, 1917; Euphthiracaridae Jacot, 1930; Phthiracaridae Perty, 1841; Malaconothridae Berlese, 1916; Gustaviidae Oudemans, 1900; Eremobelbidae Balogh, 1961; Staurobatidae

Grandjean, 1966; Tetracondylidae Aoki, 1961; Otocepheidae Balogh, 1961; Cymbaeremaeidae Sellnick, 1928; Hemileiidae J. et P. Balogh, 1984; Oripodidae Jacot, 1925.

- Số giống của năm sinh cảnh dao động từ 20 – 43 giống, số giống giảm dần theo thứ tự RTN (43 giống chiếm 58,90% tổng số giống) > TC (39 giống chiếm 53,42% tổng số giống) > RNT (31 giống chiếm 42,46% tổng số giống) > CLN (30 giống chiếm 41,09% tổng số giống) > CNN (20 giống chiếm 27,39% tổng số giống). Trong 73 giống xác định được theo năm sinh cảnh của VNC có:

+ 8 giống phân bố ở cả năm sinh cảnh (chiếm 10,96% tổng số giống trong năm sinh cảnh): Masthermannia, Eremulus, Fosseremus, Multioppia, Tectocepheus, Scheloribates (Bischeloribates), Perxylobates, Galumna.


+ 11 giống ở cả bốn sinh cảnh (chiếm 15,06% tổng số giống): Malacoangelia, Javacarus, Papillacarus (Vepracarus), Cultroribula, Microppia, Oppiella, Suctobelbella (Ussuribata), Suctobelbella (Ussuribata), Berlesezetes, Cosmobates, Scheloribates.

+ 6 giống phân bố ở ba sinh cảnh (chiếm 8,22% tổng số giống):

Epilohmannia, Graptoppia, Arcoppia, Striatoppia, Lamellobates, Trichogalumna.

+ 11 giống ghi nhận ở cả hai sinh cảnh (chiếm 15,06% tổng số liên giống): Apoplophora, Epilohmannoides, Machuella, Suctobelbella (Discosuctobelba); Suctobelbila, Pallidacarus, Liebstadia, Euscheloribates, Rostrozetes, Pergalumna, Galumnopsis.

+ 29 giống chỉ ghi nhận có mặt ở một sinh cảnh (chiếm 39,73% tổng số giống): Cosmochthonius, Prototritia, Acrotritia, Hoplophorella, Malaconothrus, Nothrus, Furcoppia, Gustavia, Eremobelba, Stauroma, Oppia, Pulchroppia, Brassoppia, Lauroppia, Subiasella, Karenella, Novosuctobelba (Leptosuctobelba), Suctobelba, Suctobelbella, Dolicheremaeus, Megalotocepheus, Scapheremaeus, Lamellobates (Paralamellobates), Zetorchella, Hemileius, Poroscheloribates, Oripoda, Indoribates, Peloribates.

- Số loài trong năm sinh cảnh dao động từ 22 – 57 loài, cao nhất ở sinh cảnh RTN và thấp nhất ở sinh cảnh CNN, trong đó:

+ Có 8 loài phân bố ở cả năm sinh cảnh (chiếm 7,41% tổng số loài trong năm sinh cảnh): M. mammillaris (Berlese, 1904); E. avenifer Berlese, 1913; F. laciniatus (Berlese, 1905); M. tamdao Mahunka, 1988; T. minor Berlese, 1903; S. mahunkai Subias, 2010; P. brevisetus Mahunka, 1988; G. flabellifera orientalis Aoki, 1965.

+ Có 14 loài phân bố ở bốn sinh cảnh (chiếm 12,96% tổng số loài trong năm sinh cảnh): J. kuehnelti Balogh, 1961; M. remigera Berlese, 1913; P. hirsutus (Aoki, 1961); C. lata Aoki, 1961; M. minus minus (Paoli, 1908); O. nova (Oudemans, 1902); S. magnifera (Mahunka, 1978); S. variosetosa (Hammer, 1961);

B. ornatissimus (Berlese, 1913); C. nobitis Golosova, 1984; S. africanus (Wallwork,


1964); S. fimbriatus Thor, 1930; S. perisi Pérez-Íđigo, 1982; P. vietnamensis (Jeleva

& Vũ, 1987).

+ Có 8 loài phân bố ở ba sinh cảnh (chiếm 7,41% tổng số loài trong năm sinh cảnh): Epilohmannia sp.; N. silvestris Nicolet, 1855; G. arenaria Ohkubo, 1993; A. arcualis (Berlese, 1913); S. opuntiseta Balogh & Mahunka, 1968; S. semiplumosa (Balogh et Mahunka, 1967); L. ocularis Jeleva et Vu, 1987; T. vietnamica Mahunka, 1987.

+ Có 18 loài phân bố ở hai sinh cảnh (chiếm 16,67% tổng số loài trong năm sinh cảnh): A. pantotrema (Berlese, 1913); E. minuta aegyptica Bayoumi et Mahunka, 1976; E. xena (Mahunka, 1983); Eremulus sp.; M. ventrisetosa Hammer, 1961; S. ruzsinszkyi Mahunka, 1983; S. similidentata Mahunka, 1983; Suctobelbella sp.; S. sexnodosa Balogh, 1968; Pallidacarus sp.; L. humerata Sellnick, 1928; E. samsinaki Kunst, 1958; P. paracapucinus (Mahunka, 1988); Protoribates sp1; G. aba Mahunka, 1989; P. margaritata Mahunka, 1989; Galumnopsis sp, R. ovulum ovulum (Berlese, 1908).

Có tới 50 loài chỉ phân bố ở một sinh cảnh (chiếm 46,29% tổng số loài trong

năm sinh cảnh), cụ thể:

+ RTN có 16 loài: Apoplophora sp.; A. hyeroglyphica (Berlese, 1916) ; A. sinensis Jacot, 1923; Malaconothrus sp.; G. aethiopica Mahunka, 1982; Eremobelba sp.; S. sexnodosa (Balogh, 1968); S. subcornigera subcornigera (Forsslund, 1941); Megalotocepheus sp.; S. humeratus Balogh & Mahunka, 1967;

L. molecula molecula (Berlese, 1916); P. incertus (Balogh, 1970); S. praeincisus (Berlese, 1910); P. taidinchani Mahunka, 1976; P. capucinus Berlese, 1908 ; P. kaszabi Mahunka, 1988.

+ RNT có 8 loài: C. sublanatus Mahunka, 1977; E. japonica Aoki, 1959; P. Mahunkarum Balogh et Balogh, 2002; S. exigua (Hammer, 1971); S. quadrilineata Hammer, 1982; T. velatus (Michael, 1880); Z. rugosa (Mahunka, 1992); H. tenuis Aoki, 1982.

Xem tất cả 227 trang.

Ngày đăng: 26/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí