Tổng Quan Các Nghiên Cứu Nước Ngoài Về Văn Hóa Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại

Đối với phương pháp hồi qui tuyến tính, công thức kinh nghiệm được nhóm tác giả Tabachnick và Fidell cho rằng được sử dụng phổ biến là: n ≥ 50 + 8*p, với n là kích thước mẫu tối thiểu cần thiết; p là số lượng biến độc lập trong mô hình [76].

Nghiên cứu sử dụng kết hợp cả 2 phương pháp EFA và hồi qui tuyến tính nên cỡ mẫu được chọn trên nguyên tắc kích thước mẫu càng lớn càng tốt. Với 33 biến quan sát trong phần nghiên cứu định lượng, số lượng quan sát tối thiểu cần thiết là: 33

* 5 = 165. Vì vậy, tác giả chọn điều tra trên số quan sát 480 CBNV là phù hợp. Cỡ mẫu này cũng là một cỡ mẫu đảm bảo được các quy tắc lấy mẫu thông thường cho các phân tích đa biến.

Đối với ý kiến chuyên gia (ban lãnh đạo), tác giả phỏng vấn lấy ý kiến 20 chuyên gia, bao gồm 12 chuyên gia đã có kinh nghiệm nghiên cứu về VHDN tại các đơn vị nghiên cứu khoa học và 8 nhân sự quản lý cấp phòng, cấp chi nhánh của các NHTM trong mẫu nghiên cứu.

Đối với ý kiến cán bộ nhân viên đang làm việc tại các NHTM, số mẫu đại diện cần thực hiện điều tra phải lớn hơn 165. Kết quả quá trình xác định cỡ mẫu nghiên cứu, số phiếu phát đi là 480. Hư hỏng 44 phiếu. Đạt 436 phiếu.

Dữ liệu điều tra được thu thập thông qua việc phát và nhận bảng hỏi trực tiếp hoặc thông qua thư điện tử (email) đến cán bộ, nhân viên các ngân hàng là đối tượng chọn làm mẫu nghiên cứu.

+ Về đối tượng điều tra, nhóm tác giả điều tra 6 ngân hàng có sự tương đồng nhất định với nhau: 3 NHTM cùng là NHTM có vốn Nhà nước chi phối (BIDV, VietinBank và Vietcombank); 3 NHTM tư nhân (MB, SeABank, Sacombank).

+ Sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia (20 chuyên gia) và khảo sát thử nhân viên ngân hàng (30 người) để lấy ý kiến đóng góp cho việc xây dựng bảng hỏi.

+ Phương thức điều tra chính thức được thực hiện thông qua phát và nhận bảng hỏi trực tiếp hoặc qua thư điện tử (email) đến cán bộ quản lý và nhân viên thuộc ngân hàng, với số lượng là 480 nhân viên của các NHTM kể trên.

4.3. Phương pháp nghiên cứu

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 238 trang tài liệu này.

Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học chủ yếu sau:

4.3.1. Nghiên cứu định tính:

Văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại ở tỉnh Quảng Ngãi - 3

Kế thừa: Thu thập, tổng hợp, phân tích và đánh giá các tài liệu trong nước cũng như quốc tế có liên quan tới nội dung nghiên cứu của luận án. Sau đó kế thừa có chọn lọc các nội dung phù hợp với đối tượng và mục đích nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu này giúp nghiên cứu sinh tổng quan được tình hình các nghiên cứu trước đó về VHDN tại các NHTM (Chương 1).

Thống kê: Trong phần phân tích thực trạng (Chương 3), luận án sẽ sử dụng phương pháp này để phân tích biểu hiện đặc trưng VHDN tại các NHTM ở tỉnh Quảng Ngãi.

So sánh: phân tích, tổng hợp, đối sánh, kết hợp giữa lý luận về văn hóa doanh nghiệp và thực trạng về biểu hiện VHDN, loại hình VHDN và các yếu tố ảnh hưởng đến VHDN tại các nhóm NHTM khác nhau trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Tổng hợp: phương pháp này được sử dụng để hệ thống hóa, khái quát hóa các vấn đề lý luận (Chương 2) nhằm rút ra các đánh giá, nhận định một cách hệ thống về vấn đề nghiên cứu, cũng như đề xuất định hướng và giải pháp (Chương 4).

4.3.2. Nghiên cứu định lượng

Các dữ liệu được thu thập sau đó được phân tích bằng một số phương pháp như: phương pháp thống kê mô tả, phân bố dữ liệu để thiết kế các bảng thống kê, so sánh các chỉ số, từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá về văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thuơng mại (chương 3). Ngoài ra, luận án cũng thu thập bổ sung dữ liệu sơ cấp thông qua điều tra khảo sát và kết quả được xử lý trên phần mềm SPSS như đã trình bày ở trên. Trong Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, tác giả Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc cho rằng để tiến hành thu thập dữ liệu điều tra các nghiên cứu định lượng, người nghiên cứu phải sử dụng nhiều loại thang đo lường khác nhau [24]. Tuy nhiên do sự phức tạp của các hiện tượng kinh tế - xã hội nên việc lượng hóa các khái niệm nghiên cứu đòi hỏi phải có những thang đo được xây dựng công phu và được kiểm tra độ tin cậy trước khi vận dụng. Vì vậy, trước khi tiến hành các hoạt động thống kê và phân tích, nghiên cứu sẽ thực hiện việc kiểm tra độ tin cậy (Cronbach Anpha) của các thang đo đã được sử dụng trong bảng hỏi. Hoạt động xử lý và phân tích dữ liệu được thực hiện theo các bước cụ thể như sau:

- Làm sạch và mã hóa dữ liệu

Sau khi tiến hành cuộc khảo sát, những bảng hỏi thu thập được sẽ được làm sạch và nhập vào cơ sở dữ liệu. Những bảng trả lời không đầy đủ hoặc có lỗi trả lời sẽ bị loại bỏ đảm bảo dữ liệu sau khi làm sạch có đủ độ tin cậy để đưa vào phân tích.

- Phân tích hệ số tin cậy của các thang đo

Phương pháp phân tích hệ số tin cậy (Cronbach Alpha) được sử dụng để đánh giá mức độ tin cậy của các thang đo. Phương pháp này giúp loại bỏ các biến quan sát không đủ độ tin cậy (có hệ số tương biến và tổng biến nhỏ hơn 0,4). Nếu Cronbach Alpha ≥ 0.8 thì được coi là đạt độ tin cậy. Theo Lê Văn Huy, tùy theo bối cảnh nghiên cứu là hoàn toàn mới hoặc mới trong bối cảnh nghiên cứu mà nhà nghiên cứu quyết định hệ số Alpha phải lớn hơn 0.6, 0.7 hoặc 0.8 [12]. Đối với đề tài nghiên cứu mang tính chất khám phá thì sẽ lấy chuẩn hệ số Cronbach Alpha ≥ 0.6.

- Phân tích giá trị trung bình và độ lệch chuẩn: Tác giả dùng điểm đánh giá trung bình và độ lệch chuẩn phản ánh những đánh giá của cán bộ, nhân viên tại các chi nhánh NHTM về các cấp độ VHDN của đơn vị mình. Trong đó, điểm đánh giá trung bình cho biết mức độ đánh giá trung bình của các nhân viên ngân hàng về cấp độ văn hóa khác nhau, độ lệch chuẩn cho biết mức độ khác biệt giữa các giá trị quan sát cụ thể với trung bình của mẫu nghiên cứu.

- Tính toán trung bình nhóm (các nhóm A, B, C và D) để định hình VHDN của các ngân hàng NHTM. Vẽ đồ thị biểu diễn hai chiều để mô tả trực quan mô hình VHDN của các NHTM tại tỉnh Quảng Ngãi ở hai khía cạnh hiện tại và kỳ vọng.

- Tiến hành kiểm định T-test để xem xét sự khác biệt về mô hình văn hóa doanh nghiệp hiện tại giữa hai nhóm NHTM cổ phần có vốn nhà nước chi phối và nhóm NHTM cổ phần tư nhân.

- Phân tích nhân tố EFA (Exploratory Factor Analysis),

Khi thực hiện kỹ thuật này, những biến quan sát có trọng số (factor loading) nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại bỏ và chỉ giữ lại nhưng biến có tổng phương sai trích >50%. Trong phân tích nhân tố (EFA), phương pháp Principal Axis Factoring với phép quay Varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố có Eigenvalue là 1, và cho phép rút ra trọng số của các biến quan sát (factor loading) để tiến hành so sánh loại bỏ hay giữ lại

trong nghiên cứu [24]. Bước này giúp xác định số lượng các nhân tố ảnh hưởng tới VHDN tại các NHTM ở tỉnh Quảng Ngãi. Thủ tục này cũng giúp hình thành một số nhóm nhân tố mới dựa trên việc kết hợp và gộp các biến quan sát của các nhân tố được đưa vào phân tích.

- Phân tích hồi quy mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

Mục tiêu của bước này là đánh giá chi tiết mức độ tác động của từng nhân tố, nhóm nhân tố tới thái độ và hành vi của người tiêu dùng. Mức độ ảnh hưởng thể hiện thông qua các con số trong phương trình hồi quy. Những nhân tố nào có chỉ số Beta lớn hơn sẽ có mức độ ảnh hưởng cao hơn. Những nhân tố có chỉ số Beta là số âm sẽ có ảnh hưởng tiêu cực và ngược lại.

- Kiểm tra các vi phạm giả định liên hệ tuyến tính.

5. Đóng góp mới của luận án

Luận án đã có những đóng góp mới về mặt lý luận và thực tiễn về văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung cũng như đối với các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói riêng.

Thứ nhất, luận án đã đề xuất được khung phân tích về văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại góp phần làm phong phú và rõ hơn khái niệm văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại. Đồng thời luận án xác định những biểu hiện chính của văn hóa doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại bao gồm hai nhóm: Nhóm biểu hiện văn hóa vật thể và nhóm biểu hiện văn hóa phi vật thể. Khung phân tích này sẽ là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích về phương pháp luận và dữ liệu nghiên cứu cho sinh viên, học viên, giảng viên khối ngành Quản trị kinh doanh, Kinh tế, các nhà quản lý và các học giả quan tâm.

Thứ hai, kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy có sự khác biệt về loại hình giữa hai nhóm ngân hàng thương mại có vốn nhà nước và nhóm ngân hàng thương mại tư nhân. Đối với nhóm NHTM cổ phần nhà nước loại hình văn hóa doanh nghiệp có thiên hướng nghiên về thuộc tính Văn hóa thị trường và Văn hóa thứ bậc, còn loại hình văn hóa doanh nghiệp của nhóm NHTM cổ phần có khuynh hướng cân bằng giữa bốn thuộc tính. Đây có thể được xem là đóng góp mới về mặt thực tiễn nghiên

cứu của luận án bởi vì trong các nghiên cứu tương tự chưa có sự so sánh về thuộc tính văn hóa doanh nghiệp của hai nhóm ngân hàng thương mại khác nhau.

Thứ ba, luận án đã đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại bao gồm các thang đo: Lãnh đạo ngân hàng, Nhân viên ngân hàng, Đặc trưng công việc, Khách hàng, Đặc điểm cạnh tranh, Quá trình hội nhập. Các thang đo này được phát triển từ các nghiên cứu có trước trên thế giới và ở Việt Nam thông qua việc điều chỉnh và bổ sung nội dung vào thang đo để thu thập thông tin của các đối tượng khảo sát. Kết quả của các thang đo được điểu chỉnh này đã được kiểm định độ tin cậy và có ý nghĩa trong mô hình nghiên cứu. Các nghiên cứu khác liên quan về lĩnh vực có thể sử dụng lại thang đo này để nghiên cứu.

Thứ tư, kết quả nghiên cứu của luận án đã xác định được các yếu tố có tác động đến văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại. Các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại bao gồm Cán bộ nhân viên (Lãnh đạo, Nhân viên), Đặc thù công việc, Cạnh tranh thị trường, Khách hàng và Hội nhập. Tuy nhiên các yếu tố này có ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng khác nhau đối với các nhóm ngân hàng có tính chất sở hữu khác nhau. Đặc biệt, kết quả nghiên cứu tại hai nhóm ngân hàng thương mại đều cho thấy yếu tố Khách hàng có tác động đến văn hóa doanh nghiệp, điều này bổ sung cho các nghiên cứu có trước trên thế giới khi chưa đưa ra minh chứng cho yếu tố khách hàng. Ngoài ra, so với nghiên cứu tương tự của Phạm Thị Tuyết (2015), kết quả nghiên cứu cho thấy điểm mới khi chứng minh Khách hàng có tác động thuận chiều đến Văn hóa doanh nghiệp của các ngân hàng này.

Thứ năm, đối sánh kết quả nghiên cứu định lượng về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển VHDN tại hai nhóm NHTM nhà nước và tư nhân ở tỉnh Quảng Ngãi, cho thấy có sự khác biệt về thành phần các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố. Tại Việt Nam, các nghiên cứu trước đây chỉ tập trung đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới một ngân hàng cụ thể hoặc một nhóm ngân hàng có đặc điểm kinh doanh giống nhau. Tuy nhiên, với các ngân hàng thương mại tại tỉnh Quảng Ngãi bao gồm nhóm NHTM nhà nước và tư nhân, các yếu tố ảnh hưởng này được xác định cùng với mức độ tác động tới văn hóa doanh nghiệp có sự khác biệt hoàn toàn. Điều

này là một minh chứng hoàn toàn mới cho sự khác biệt về văn hóa doanh nghiệp giữa các nhóm ngân hàng thương mại ở Quảng Ngãi nói riêng và Việt Nam nói chung.

Thứ sáu, luận án đã đưa ra những quan điểm, đề xuất các nhóm giải pháp có cơ sở khoa học và khả năng ứng dụng nhằm gia tăng biểu hiện và phát triển văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại ở tỉnh Quảng Ngãi và có thể mở rộng ứng dụng cho các ngân hàng khác nói chung.

6. Ý nghĩa khoa học của luận án

Luận án có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn. Là một trong những tài liệu có giá trị khoa học đã hệ thống cơ sở lý luận về văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại.

Về mặt lý luận, luận án hệ thống và thống nhất lại các khái niệm về văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại, cung cấp cơ sở khoa học trong nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp, tổng kết các khái niệm liên quan và phát biểu khái niệm văn hóa doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại, xác định các nhóm biểu hiện chính của văn hóa doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại và xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp của ngân hàng thương mại tại tỉnh Quảng Ngãi. Vì vậy, kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần làm phong phú, đa dạng hệ thống lý thuyết về văn hóa doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng thương mại. Đồng thời, luận án đã hình thành khung phân tích hoàn chỉnh về văn hóa doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại để có thể triển khai các nghiên cứu khác trong tương lai.

Về mặt thực tiễn, luận án phân tích thực trạng về biểu hiện và loại hình văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại ở Quảng Ngãi và các yếu tố ảnh hưởng, trên cơ sở đó đề xuất các nhóm giải pháp có khả năng ứng dụng cho các nhóm chi nhánh ngân hàng thương mại khối tư nhân và khối nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi. Những giải pháp này có thể sử dụng làm cơ sở khoa học cho chiến lược thay đổi hoặc phát triển văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, góp phần tạo nên năng lực cạnh tranh bền vững cho các ngân hàng trong quá trình hội nhập quốc tế.

7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ Lục, Luận án được kết cấu gồm 4 chương:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến văn hóa doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại.

Chương 2: Cơ sở lý luận về văn hóa doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại.

Chương 3: Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại ở tỉnh Quảng Ngãi.

Chương 4: Một số giải pháp phát triển văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại ở tỉnh Quảng Ngãi.

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài về văn hóa doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại

1.1.1. Các nghiên cứu về nội hàm của văn hóa doanh nghiệp

Cho đến hiện nay, văn hóa doanh nghiệp nói chung và văn hóa trong ngân hàng thương mại nói riêng vẫn chưa có một khái niệm cố định và được chấp nhận rộng rãi. Thay vào đó, tồn tại rất nhiều ý nghĩa và nội hàm về văn hóa doanh nghiệp trong hành vi tổ chức, kinh tế và các lý thuyết tài chính [67], [90].

Trong công trình Văn hóa doanh nghiệp và lãnh đạo [71], tác giả Schein, văn hóa doanh nghiệp được định nghĩa là một tập hợp các chuẩn mực và giá trị được chia sẻ theo ngôn ngữ chung, các quy trình mã hóa được chia sẻ và kiến thức được chia sẻ. Đại diện cho tài liệu về hành vi tổ chức, tài liệu Văn hóa như sự kiểm soát xã hội: Các tập đoàn, giáo phái và sự cam kết [65] của nhóm tác giả O'Reilly và Chatman định nghĩa văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống các giá trị và chuẩn mực chung xác định thái độ và hành vi phù hợp cho các thành viên tổ chức. Theo quan điểm của nhóm tác giả này, văn hóa doanh nghiệp hoạt động như một cơ chế kiểm soát doanh nghiệp. Điều này phù hợp với quan điểm của tác giả Hofstede trong Văn hóa và tổ chức: Phần mềm cho tâm trí [56], mô tả văn hóa doanh nghiệp là hệ thống các giá trị tinh thần được thống nhất của các thành viên trong một tổ chức. Tác giả Kreps định nghĩa văn hóa doanh nghiệp là các cơ chế phối hợp cho phép đối phó với các tình huống bất khả kháng [60]. Trong khi một nền văn hóa doanh nghiệp mạnh mẽ có thể mạnh hơn hợp đồng bồi thường chính thức, sự vắng mặt của nó trái lại có thể dẫn đến hành động và hành vi không mong muốn của nhân viên, có thể khuyến khích chấp nhận rủi ro quá mức [27].

Trong tác phẩm Sáp nhập có phải là hướng phát triển mới của doanh nghiệp?

[63] của tác giả Marshak có cái nhìn khác khi kết hợp yếu tố văn hóa với các quá trình gây ra các động lực tiềm ẩn thường xuyên tác động đến các tương tác và hành động của con người để thực hiện các mục tiêu nhất định. Mỗi nền văn hóa đều chứa đựng những niềm tin và giả định bất thành văn có ảnh hưởng đến hành vi của mọi người.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 12/12/2023