Giai Đoạn Xây Dựng Tầm Nhìn Và Mục Tiêu Phát Triển


c. Xây dựng ma trận SWOT


Điểm mạnh

- Bắc Ninh có nhiều lợi thế về tài nguyên du lịch nhân văn (các di tích lịch sử - văn hoá, lễ hội, đền chùa, làng nghề truyền thống…)

- Nổi bật hơn cả là di sản văn hoá phi vật thể được UNESCO công nhận: dân ca Quan họ Bắc Ninh

- Tăng trưởng kinh tế ổn định.

- Điều kiện tự nhiên phù hợp cho phát triển du lịch

- Hệ thống giao thông thuận tiện

Điểm yếu

- Quy hoạch phát triển tổng thể về du lịch vẫn chưa được đồng bộ.

- Hoạt động du lịch lữ hành còn kém, thiếu tính chuyên nghiệp.

- Sản phẩm du lịch vẫn còn đơn điệu, chưa nhiều sự hấp dẫn và đổi mới

- Đầu tư và khai thác thế mạnh, tạo ra sản phẩm đặc trưng chưa tập trung đúng mực

- Nguồn lao động trình độ chuyên môn chưa cao và chưa được đào tạo bài bản

- Khủng hoảng kinh tế.

Cơ hội

-Nhu cầu về du lịch văn hóa, tâm linh có xu hướng phát triển mạnh trong khu vực.

-Còn nhiều tiềm năng du lịch với những giá trị văn hoá chưa được khai thác.

- Nhiều loại hình du lịch mới có thể áp dụng

- Hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng

- Đảng và Nhà nước quan tâm tới phát triển cơ sở hạ tầng.

Thách thức

- Quỹ đất hạn chế trở ngại trong vấn đề quy hoạch và phát triển hệ thống hạ tầng du lịch.

- Duy trì, phát huy không làm mai một các giá trị truyền thống, lịch sử - văn hoá

- Nguồn lực lao động không theo kịp nhu cầu phát triển của du lịch

- Cạnh tranh với các địa phương khác

- Nâng cao chất lượng – đa dạng hoá sản phẩm du lịch bắt kịp xu hướng.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.

Vận dụng Marketing địa phương trong phát triển du lịch Bắc Ninh - 10


d. Xác định các vấn đề cốt lõi.

Các vấn đề cốt lõi trong phát triển du lịch của tỉnh Bắc Ninh đã được phân tích, mổ xẻ trong các phần bên trên. Tác giả xin phép được tóm tắt thành 5 vấn đề trọng yếu nhất cần được chú trọng đầu tư, nghiên cư :

Thứ nhất, về quy hoạch phát triển du lịch: phải có những đánh giá, dự đoán sát hơn với nhu cầu thực tế, tiềm năng phát triển của du lịch tỉnh. Do những hạn chế về quỹ đất, cần có những nghiên cứu kỹ lưỡng để quy hoạch phát triển du lịch tập trung cho những lĩnh vực có giá trị cao, thu hút được du khách và mang yếu tố đặc trưng, biểu tượng cho du lịch tỉnh Bắc Ninh

Thứ hai là về việc khai thác tiềm năng du lịch văn hoá – tâm linh gắn liền hệ thống các di tích lịch sử văn hoá, hệ thống đền chùa cổ có giá trị nhân văn lâu đời trên địa bản tỉnh. Có chính sách đầu tư trùng tu, tôn tạo và phục vụ du lịch các di tích, công trình có giá trị lịch sử - văn hoá có sức hút đối với khách du lịch trong và ngoài nước.

Thứ 3, Riêng với di sản văn hoá Quan họ Bắc Ninh, cần nâng cao chất lượng và đa dạng hoá chất lượng dịch vụ du lịch, các loại hình du lịch gắn liền và phục vụ cho Quan họ. Các hình thức, cách thức tổ chức, khai thác khác chuyên nghiệp hơn, hiệu quả hơn bên cạnh việc gìn giữ, phát huy những giá trị truyền thống, tránh làm mai một, làm xấu hình ảnh trong mắt du khách.

Thứ 4, mấu chốt của phát triển du lịch bền vững là việc xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng của riêng địa phương mà không nơi nào có. Đồng thời giữ gìn được những giá trị tinh hoa đó, bảo vệ môi trường, biến đổi khí hậu, an ninh trật tự.

Cuối cùng là yếu tố về con người. Đào tạo, huấn luyện đội ngũ lao động du lịch cả về số lượng và chất lượng đề phù hợp với nhu cầu phát triển. Thu hút tuyển dụng nhân tài, nhà kinh doanh, chuyên gia – nhà đầu tư về du lịch để thúc đẩy phát triển du lịch bền vững.


3.2.3.2 Giai đoạn xây dựng tầm nhìn và mục tiêu phát triển

Việc xây dựng tầm nhìn và mục tiêu phát triển của du lịch tỉnh Bắc Ninh được thể hiện rõ nét nhất trong Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 – 2020 định hướng đến năm 2030 được thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng phê duyệt vào tháng 12 năm 2011.

Trong Quy hoạch phát triển đã xây dựng kế hoạch phát triển cho du lịch cho tỉnh Bắc Ninh với mục tiêu:

- "Đưa Bắc Ninh trở thành một trong những trung tâm du lịch văn hóa lớn của vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng và của cả nước, tương xứng với tiềm năng và lợi thế của tỉnh.

- Tập trung khai thác có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh để phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, góp phần vào tăng trưởng kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng GDP du lịch, dịch vụ, tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và cộng đồng dân cư, tăng nguồn thu ngân sách; hỗ trợ các ngành kinh tế khác phát triển".

Với các mục tiêu cụ thể như sau:

- Năm 2015, đón trên 700 ngàn lượt khách (trong đó có 31 ngàn lượt khách quốc tế). Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2011 - 2015 đạt 21%/năm. Năm 2020, đón trên 1,7 triệu lượt khách (trong đó có 80 ngàn lượt khách quốc tế). Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2016 - 2020 đạt 20,5 %/năm. Năm 2030, đón trên 7,6 triệu lượt khách, (trong đó có 390 ngàn lượt khách quốc tế). Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2021 - 2030 đạt 17%/năm. Tỷ trọng khách quốc tế tăng dần từ 4,4% (năm 2015) lên 4,7% (năm 2020) và 5,1% (năm 2030).

- Năm 2015 thu nhập du lịch đạt 48 triệu USD, tương đương 960 tỷ đồng. Năm 2020 đạt 165 triệu USD, tương đương 3.300 tỷ đồng. Năm 2030 đạt hơn 1 tỷ USD, tương đương 20.000 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình


quân đạt 28%/năm (giai đoạn 2016 - 2020) và 20%/năm (giai đoạn 2021 - 2030).

- Nâng dần tỷ trọng đóng góp GDP du lịch vào GDP của tỉnh: Năm 2015 là 2,42%. Năm 2020 là 4,36% và năm 2030 khoảng 5%. Huy động vốn đầu tư du lịch giai đoạn 2011 - 2015 đạt 150 triệu USD, giai đoạn 2016 - 2020 đạt 356 triệu USD và giai đoạn 2021 - 2030 đạt 2.240 triệu USD.

- Đảm bảo lực lượng lao động du lịch cần có: Năm 2015 là 13.000 lao động, trong đó có 4.300 lao động trực tiếp. Năm 2020 là 27.300 lao động, trong đó có 9.000 lao động trực tiếp. Năm 2030 là 136.500 lao động, trong đó có 45.500 lao động trực tiếp.

Đánh giá: Thực tế cho thấy, quy hoạch trên sau khi được triển khai đã đạt được kết quả nổi bật. Bên cạnh đó thì nhiều chỉ tiêu đề ra thực hiện chưa đạt yêu cầu

Về số lượng khách du lịch: sau khi được thông qua và thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bắc Ninh vào năm 2011, số lượng khách du lịch đến với tỉnh là 1.182 triệu lượt. Ngay năm đầu tiên đã vượt xa chỉ tiêu đề ra cho năm 2015 (700 nghìn lượt). Năm 2015 đạt 1,894 triệu lượt khách, vượt chỉ tiêu đề ra cho năm 2020 (1,7 triệu). Tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn 2011 – 2015 đạt 12%/năm lại thấp hơn chỉ tiêu (21%/năm). Điều đó có thể chỉ ra hạn chế trong công tác dự báo cũng như đánh giá tiềm năng du lịch của tỉnh.

Lượng khách du lịch tăng cao xong doanh thu về du lịch lại không đạt được cao như kỳ vọng. Doanh thu du lịch năm 2015 đạt gần 400 tỷ đồng, chưa đạt một nửa so với chỉ tiêu đề ra là 960 tỷ đồng. Có thể thấy được hoạt động kinh doanh du lịch chưa thật sự đạt được hiệu quả, chưa khai thác được tiềm năng phát triển du lịch.


Các chỉ tiêu khác về lực lượng lao động cũng đạt được những kết quả khả quan, xong vấn đề đặt ra là số lượng phải đi kèm với chất lượng. Vì vậy cũng cần có sự đầu tư mạnh mẽ hơn về con người để khai thác hết tiềm năng cho ngành du lịch tỉnh nhà.

3.2.3.3 Giai đoạn thiết kế các chiến lược phát triển

Cũng theo Quy hoạch Tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bắc Ninh giải đoạn 2011 – 2020, định hướng đến năm 2030. Tỉnh Bắc Ninh đã định hướng ra các chiến lược sau:

a. Phát triển thị trường:

- Thị trường nước ngoài gồm: Thị trường Trung Quốc (bao gồm cả Đài Loan, Hồng Kông); Thị trường Nhật Bản.Thị trường Hàn Quốc; Thị trường các nước khu vực ASEAN; Thị trường khu vực Bắc Mỹ, đặc biệt là thị trường Mỹ; Thị trường các nước trong khối EU, đặc biệt là Pháp.

- Thị trường trong nước gồm: Thị trường Bắc Bộ, đặc biệt là Hà Nội; Thị trường các đô thị khu vực miền Trung; Thị trường khách du lịch từ TP. Hồ Chí Minh và các đô thị lớn phía Nam.

Đánh giá: Đã xác định được thị trường khách du lịch mục tiêu dựa trên cơ sở thị trường truyền thống và các thị trường mới tiềm năng khác. Chiến lược phát triển thị trường cũng đã mạnh dạn tiếp cận các thị trường khách du lịch quốc tế, chỉ ra được các thị trường có tiềm năng do có tương đồng về văn hoá, lịch sử, địa lý… phú hợp với các loại hình du lịch mà tỉnh Bắc Ninh đang hướng đến. Tuy nhiên, chiến lược chỉ hạn chế trong phạm vi địa lý, chưa chỉ ra được nhóm đối tượng khách hàng mà du lịch tỉnh hướng đến.

b. Phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù:

- Khu du lịch Miền Quan họ tại xã Hòa Long (thành phố Bắc Ninh) với loại hình du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái làng quê; trải nghiệm và khám phá các giá trị văn hóa làng quê vùng Kinh Bắc, đặc biệt là Dân ca Quan họ Bắc Ninh; du ngoạn sông Cầu; Bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc.


- Khu du lịch Văn hoá - Vui chơi giải trí tổng hợp Đền Đầm (Từ Sơn): đạt tầm cỡ khu vực (Hà Nội và các tỉnh vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng).

- Khu du lịch Làng quê Việt Vạn Ninh (Gia Bình): Với loại hình du lịch cộng đồng nghỉ tại nhà dân (Homestay), gắn với các chương trình tour du khảo đồng quê và tuyến du lịch đường sông (sông Đuống), gắn kết với Khu du lịch - đô thị Rồng Việt (Gia Bình) là đô thị du lịch vui chơi giải trí và mua sắm quan trọng nhất của không gian du lịch phía đông tỉnh Bắc Ninh.

- Khu du lịch sinh thái tâm linh Phật Tích (Tiên Du): Với loại hình du lịch sinh thái và tâm linh, phát triển trên cơ sở mở rộng không gian chùa Phật tích gắn kết với khu sinh thái rừng phụ cận (Núi Lạn Kha - Tiên Du) có tính đến kết nối với khu Lăng Kinh Dương Vương - Chùa Bút Tháp - Chùa Dâu.

- Khu du lịch văn hóa - lễ hội đền Bà Chúa Kho (TP. Bắc Ninh): Đạt tầm vóc là khu lễ hội tín ngưỡng cấp quốc gia.

- Không gian lễ hội Lim (Tiên Du): Với loại hình du lịch trải nghiệm và hiểu được những giá trị văn hóa phong phú của di sản Dân ca quan họ Bắc Ninh.

- Khu du lịch - vui chơi giải trí - thể thao hiện đại quy mô vùng tại núi Dạm (TP. Bắc Ninh) với loại hình du lịch vui chơi giải trí - thể thao hiện đại quy mô cấp vùng; du lịch sinh thái rừng cảnh quan; du lịch tín ngưỡng.

- Các chương trình tour du khảo đồng quê và tuyến du lịch dọc sông Đuống từ Bãi Nguyệt Bàn (Gia Bình) đến lăng Kinh Dương Vương (Thuận Thành).

- Khu du lịch - đô thị Rồng Việt (Gia Bình): Là khu du lịch vui chơi giải trí và mua sắm không chỉ của Bắc Ninh mà còn của toàn vùng.

- Khu du lịch Lâm viên Thiên Thai (Gia Bình): Với loại hình du lịch sinh thái, vui chơi cuối tuần.


- Khu du lịch lịch sử chiến tuyến Như Nguyệt: Với loại hình du lịch trải nghiệm chiến trường lịch sử chống quân Tống của dân tộc.

- Khu du lịch đền và Lăng Kinh Dương Vương (Thuận Thành): Là điểm nhấn của toàn bộ khu vực không gian huyện Thuận Thành, là điểm hành hương về với Tổ tiên nước Việt.

Đánh giá: Các sản phẩm du lịch đặc thù đã được liệt kê theo thứ tự mức độ ưu tiên đầu tư. Đã chỉ ra được loại hình du lịch tương ứng với địa điểm du lịch với các đặc trưng của nó. Chiến lược cũng đã chỉ ra được các loại hình dịch vụ du lịch có thể kết hợp, hỗ trợ cho loại hình du lịch chính. Tuy nhiên, việc tiến hành khai thác du lịch mỗi địa điểm sẽ đồng hành với việc có kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch hay trùng tu, bảo tồn, tôn tạo đối với các di tích lịch sử - văn hoá. Trên thực tế, tại thời điểm hiện tại nhiều địa điểm như Chủa Phật Tích, chùa Dâu mới đang trong giai đoạn lập kế hoạch bảo tồn. Nếu không tiến hành kịp thời thì hiệu quả từ hoạt động kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng và không theo đuổi được mục tiêu phát triển bền vững.

c. Tổ chức không gian lãnh thổ du lịch

Các không gian phát triển du lịch chính:

- Không gian du lịch TP. Bắc Ninh - Từ Sơn - thị trấn Hồ (Thuận Thành):

Với loại hình du lịch tham quan tìm hiểu di sản văn hóa thế giới dân ca Quan họ Bắc Ninh, tham quan tìm hiểu các giá trị văn hóa, lịch sử, du lịch lễ hội, tham quan tìm hiểu về các danh nhân (danh nhân dân tộc, địa phương), tham quan làng nghề; du lịch nghỉ dưỡng vùng làng quê Quan họ; du lịch hội nghị - hội thảo (MICE); du lịch cuối tuần, du lịch - vui chơi giải trí gắn với đô thị; du lịch quá cảnh trên quốc lộ 18 và tỉnh lộ 283, tham quan cảnh quan sông nước (sông Cầu đoạn Bắc Ninh – làng Quan họ Diềm), du lịch sinh thái.


- Không gian du lịch phía Đông theo dải sông Đuống:

Với loại hình du lịch sinh thái làng quê, du lịch đường sông ( Sông Đuống), du lịch cuối tuần và vui chơi giải trí núi Thiên Thai, tham quan tìm hiểu về các danh nhân (danh nhân dân tộc, địa phương), du lịch làng nghề, du lịch nghiên cứu tìm hiểu các giá trị văn hóa lịch sử, du lịch quá cảnh trên QL18.

Các trung tâm du lịch:

- Thành phố Bắc Ninh và phụ cận

- Thị xã Từ Sơn và phụ cận

- Khu vực làng Việt Vạn Ninh (Gia Bình) và kết nối với khu vực Thuận Thành, theo tuyến du lịch dải sông Đuống.

Các điểm du lịch chính:

- Thành phố Bắc Ninh: Làng Diềm - “nôi” của Dân ca Quan họ Bắc Ninh - Di sản văn hóa thế giới và các làng quan họ cổ gắn với cảnh quan sông Cầu; Thành cổ Bắc Ninh; Văn Miếu Bắc Ninh; chùa Dạm - chùa Hàm Long gắn với cảnh quan núi Dạm; đền Bà Chúa Kho gắn cảnh quan sông Cầu và hoạt động lễ hội tâm linh.

- Thị xã Từ Sơn: Đền Đô và khu lăng sơn cấm địa nhà Lý; đình, chùa Đồng Kỵ; đình Đình Bảng; chùa Tiêu; Nhà lưu niệm Ngô Gia Tự, Nguyễn Văn Cừ; làng Đình Bảng; làng chạm khắc gỗ Phù Khê...

- Huyện Tiên Du: Chùa Phật Tích gắn với cảnh quan núi Chè; Núi Lim

- chùa Hồng Ân; chùa Bách Môn.

- Huyện Thuận Thành: Chùa Bút Tháp; chùa Dâu; Lăng - đền thờ Kinh Dương Vương; làng tranh Đông Hồ; Lăng và đền thờ Sỹ Nhiếp; Thành cổ Luy Lâu.

- Huyện Quế Võ: Làng gốm Phù Lãng; các điểm dừng chân dọc quốc lộ 18.

Xem tất cả 120 trang.

Ngày đăng: 14/09/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí