sao để có thể nâng cao chất lượng đào tạo để không bị trở nên lạc hậu với thế giới.
* Điều kiện về môi trường kinh tế - pháp lý: đây là một vấn đề cũng rất quan trọng.
Ở từng quốc gia thì thương mại điện tử chỉ được sử dụng khi mà nó đã được công nhận về mặt pháp lý của các giao dịch điện tử, các dữ liệu liên quan đến đời tư cá nhân, bảo vệ khỏi các tội phạm an ninh mạng (hackers)… Ở đây lại nảy sinh ra một vấn đề đó là việc bản quyền sở hữu một tài sản đặc biệt, đó là chất xám. Vấn đề này dường như trở nên khá phức tạp so với sở hữu trí tuệ tài sản trong nền kinh tế vật thể. Rồi thêm vào đó lại là việc bảo đảm quyền lợi cho người tiêu dùng. Nếu không có người tiêu dùng, khách hàng thì không có sự tồn tại của các doanh nghiệp kinh doanh. Chính vì vậy vấn đề đặt ra ở đây là cách để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Ở đây khách hàng không thể biết được chất lượng sản phẩm sẽ ra sao khi mà họ không được trực tiếp gặp mặt người bán, chạm vào sản phẩm…
* Điều kiện về bảo mật và an ninh mạng:
Như chúng ta đã biết thì hiện nay trên thế giới luôn tồn tại những tội phạm trên mạng. Chúng sẵn sàng tấn công các trang web, đánh cắp mật khẩu hay tên miền, tung virus vào các trang web, thay đổi thông tin… Trong khi đó tất cả các thông tin trên mạng đều ở dưới dạng số hóa. Điều này đòi hỏi mỗi một nước cần phải duy trì một hệ thống an ninh mạng chắc chắn để có thể gia nhập vào mạng lưới thương mại điện tử toàn cầu.
* Điều kiện về hệ thống thanh toán tự động:
Thanh toán tự động luôn là một khâu hết sức quan trọng, có thể nói là điều kiện sống còn của thương mại điện tử. Nếu không có hệ thống thanh toán tự động thì thương mại điện tử chỉ dừng lại ở mức độ truyền dữ liệu, thông tin giữa người mua và người bán. Còn lại thì việc thanh toán vẫn phải có sự gặp gỡ của hai bên hoặc dựa vào các hệ thống thông tin liên lạc; như vậy thì có thể chi phí bỏ ra là lớn hơn nhiều so với mức thu về, do đó hoạt động thương mại điện tử sẽ không tồn tại.
* Các hệ thống thanh toán điện tử:
Hiện nay, mạng hiện đại nhất trong thanh toá n điện tử là mạng SWIFT (Society of Worldwide Interbank Financial Telecommunication- Mạng thanh toá n liên ngân hàng toàn cầu). Thông qua mạng SWIFT các thành viên có thể thực hiện các nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng cũng như các nghiệp vụ ngân hàng khác. Ngoài ra cũng có một số các phương tiện thanh toán điện tử khác cũng được áp dụng khá phổ biến như sau:
Trao đổi dữ liệu điện tử tài chí nh: chuyên phụ c vụ cho việc thanh toán điện tử giữa cá c công ty giao dị ch với nhau bằng cá c phương tiện điên tử.
Có thể bạn quan tâm!
- Cơ Sở Vật Chất, Kỹ Thuật Và Pháp Lý Để Phát Triển Tmđt
- Khái Quát Chung Về Công Ty Tnhh Mây Tre Xuất Khẩu Chúc Sơn
- Thực Trạng Ứng Dụng Tmđt Tại Công Ty Tnhh Xuất Khẩu Mây Tre Đan Chúc Sơn
- Doanh Thu Thu Được Từ Hoạt Động Xúc Tiến Xuất Khẩu
- Triển Vọng Phát Triển Ngành Thủ Công Mỹ Nghệ Và Ứng Dụng Tmđt Trong Hoạt Động Xúc Tiến Xuất Khẩu Tại Công Ty Tnhh Mây Tre Xuất Khẩu Chúc Sơn
- Thông Tin Tư Vấn Về Ứng Dụng Thương Mại Điện Tử Trong Hoạt Động Xúc Tiến Xuất Khẩu Cho Các Doanh Nghiệp.
Xem toàn bộ 110 trang tài liệu này.
Tiền mặt Internet: được mua tại nơi phát hành (cú thể là ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng), sau đó có thể tự do chuyển đổi sang các đồng tiền khác thông qua Internet, tất cả đều được số hóa. Tiền mặt Internet được mua bằng đồng nội tệ của người mua sau đó qua Internet để chuyển đến cho người bán.
Thẻ thông minh: đây là một loại thẻ gần giống với thẻ tín dụng nhưng phía sau thẻ có gắn một con chip điện tử để lưu tiền số hóa. Tiền đó có thể được sử dụng cho ai có khả năng đọc được thẻ đó.
* Trao đổi dữ liệu điện tử EDI (Electronic Data Interchange)
Trao đổi dữ liệu điện tử là việc chuyển giao thông tin từ máy tí nh điện tử này sang má y tí nh điện tử khác bằng phương tiện điện tử mà sử dụng một tiêu chuẩn đã đượ c thỏa thuận để cấu trú c thông tin.
EDI cho phép tiết kiệm cả về thời gian lẫn tiền bạc, đồng thời lại tạo ra lợi thế khá rõ ràng cho các quốc gia, các doanh nghiệp sử dụng nó so với đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa, EDI cho phép xác minh ngay cơ hội giao dịch thương mại và khả năng thiết lập ngay quan hệ giữa nhà cung cấp với người tiêu dùng tiềm năng đó. Ngoài ra, EDI giả m khoả ng cá ch, chi phí giao dị ch và góp phần không nhỏ trong việc hội nhập củ a cá c nước đang phá t triển và o mậu dị ch quốc tế. Tuy nhiên EDI cũng có một số hạn chế nhất định, đó là việc các nước đang phát
triển hầu như không có cơ hội hay không hề biết đến công nghệ này do thiếu hụt các phương tiện kỹ thuật cũng như đào tạo.
* Mạng cục bộ Intranet: là hệ thống mạng được xác định theo giao thức chuẩn của Internet nhưng được áp dụng trong một tổ chức nhất định. Intranet cũng sử dụng các giao thức chuẩn của Internet là TCP/IP (Tranfer Control Protocol/Internet Protocol) và có tính độc lập cao về môi trường. Nế u Internet không có chủ thì Intranet có . Qua Intranet, ngườ i ta có thể đưa mọ i thông tin lên mạng đó và nó được bảo m ật qua bứ c tườ ng lử a (Firewall). Qua Intranet, các thành viên của tổ chức có thể trao đổi với nhau, gửi thư điện tử, tiến hành các cuộc họp ảo… những điều này là vụ cùng tiện lợi so với cách sử dụng điện thoại.
* Mạng ngoại bộ Extranet: chủ yếu được thiết lập giữa công ty với đối tác hay cũng gọi là liên mạng nội bộ. Mạng ngoại bộ được lập ra bởi hai hay nhiều mạng nội bộ liên kết với nhau. Sử dụ ng mạ ng ngoạ i b ộ Extranet, các bên có thể trao đổi thông tin qua lạ i bằ ng c ả hình ảnh lẫn âm thanh, rất thuận tiện cho đàm phán. Tuy nhiên để thiết lập một mạng ngoại bộ thì có thể nói là khó đối với các doanh nghiệp nhỏ bởi vì vốn đầu tư ban đầu là khá lớn, bên cạnh đó cũng phải tính đến việc bảo mật thông tin.
* Mạng toàn cầu Internet: chính là thuật ngữ dùng để chỉ mạng kết nối giữa hàng triệu máy tính trên toàn cầu theo hình thức TCP/IP. Nhữ ng má y tính được kết nối bao gồm cả cá c má y tí nh cá nh ân dù ng trong gia đì nh cũ ng như cá c má y tính được k ết nối trong mạ ng cụ c b ộ LAN (Local Area Network), mạng ÔŢa cực MAN (Metropolitan Area Network), mạng diện rộng WAN (Wide Area Network).
Ngày nay, Internet được xem như là một công cụ đắc lực cho sự phát triển của thương mạng điện tử, hay người ta cũng gọi thương mại điện tử dưới một cái tên khác là thương mại trên Internet . Và trong kỷ nguy ên củ a n ền kinh tế số hóa, các phương tiện trên đang ngà y cà ng gó p ph ần quan trọ ng và o sự phá t triển
vượ t b ậc củ a Thương mạ i điệ n tử , đặ c bi ệt là mạ ng má y tí nh mở toà n c ầu Internet.
2.2. Cấu tạo của cổng TMĐT
2.2.1. Cấu tạo của cổng
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm khác nhau về cổng thông tin điện tử tích hợp, tuỳ theo mục đích sử dụng của người sử dụng mà nó có các tên khác nhau như cổng công cộng, cổng thông tin tuyển sinh, cổng thông tin kinh tế…Mô hình cổng thông tin được ứng dụng vào hoạt động kinh doanh có tên chung là cổng thương mại điện tử.
Như đã biết, Công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chỳc Sơn là một doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ có quy mô vừa và nhỏ vì vậy chi phí bỏ ra để xây dựng website và chi phí duy trì hàng tháng cũng rất khiến tốn phù hợp với năng lực tài chính của công ty (chi phí xây dựng website khoảng hơn 10 triệu động, chi phí duy trì hàng tháng khoảng 800.000 đồng) vì vậy website của công ty chỉ là website đơn giản.
Theo cổng TMĐT www.chucson.com.vn: cổng thương mại điện tử được xây dựng với mụch đích giới thiệu trưng bày thông tin về sản phẩm và đặt hàng qua mạng. Như hình bên dưới ta có thể thấy đây là website chính thức của công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn.
Nội dung chủ yếu của Website gồm:
- Giới thiệu về công ty: (ABOUT US): tên công ty, địa chỉ liên lạc, quá trình hình thành và phát triển, địa chỉ cơ sở sản xuất và trưng bày sản phẩm. Phần này gồm đầy đủ các thông tin cần thiết, đảm bảo cho những người khi tham quan website có thể nắm được tất cả các thông tin cần thiết về công ty cũng như cách thức liên lạc với công ty khi có yêu cầu.
- Giới thiệu về sản phẩm: Công ty chia các mặt hàng của mình ra làm: hàng mây, tre, giang đan, hàng sơn. Từng chủng loại hàng hoá được phân loại, đánh mã số để thuận tiện cho việc thống kê và quản lý. Mỗi hàng hoá khi trưng bày trên mạng có kèm theo các thông số về giá cả, điều kiện thanh toán, các đặc tính của hàng hoá như màu sắc, kích cỡ. Sau đây là một mẫu mặt hàng:
Bằng việc phân loại và quản lý các mặt hàng trưng bày trên website như vậy sẽ tạo điều kiện dễ dàng cho những khách hàng có nhu cầu mua hàng của công ty có thể nghiên cứu và chọn ra mặt hàng phù hợp nhất với yêu cầu của mình.Như vậy, nhìn chung website này đã đáp ứng những yêu cầu cơ bản của việc cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động xúc tiến xuất khẩu.
* Đặt hàng qua mạng (Inquiry)
Đối với các khách hàng sau khi đã vào mục All products để tìm hiểu về tất cả các thông tin chi tiết, các thông số kỹ thuật về sản phẩm của công ty. Nếu khách hàng muốn đặt hàng qua mạng thì trang web cũng đã đáp ứng được phần nào nhu cầu của khách hàng. Khách hàng có thể vào mục Inquiry để đặt hàng trực tuyến. Đây có thể coi là một trong những chức năng ưu việt vượt trội của
thương mại điện tử so với phương thức truyền thống. Trong mục Inquiry, khách hàng có thể điền vào tất cả các thông tin cần thiết như: Tên khách hàng, chức danh, tên công ty, địa chỉ email, số điện thoại, fax, đất nước mà khách hàng lưu trú, địa chỉ website của công ty, và cuối cùng là nội dung quan trong nhất đó là phần khách hàng có thể ghi nội dung đặt hàng của mình.
Ta có thể thấy website này đã có được hầu hết các tiện ích của việc ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu mang lại đó là việc giới thiệu về công ty, sản phẩm và việc đặt hàng trực tuyến. Tuy nhiên, trong website này vẫn còn có hạn chế đó là chưa có dịch vú thanh toán trực tuyến. Đây cũng là thực trạng chung các trang web của các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ khác.
* Hệ thống giỏ hàng: hệ thống giỏ hàng làm chức năng lưu giữ các lựa chọn của khách hàng về sản phẩm, số lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm trên Website thương mại điện tử. Hệ thống này cũng làm nhiệm vụ giúp khách hàng có thể thêm bớt số lượng từng loại sản phẩm mà họ muốn mua hoặc xóa bớt danh mục sản phẩm ra khỏi giỏ hàng.
2.2.2. Khả năng marketing trực tuyến của website
Hình thức quảng cáo trực tuyến là hình thức được doanh nghiệp áp dụng rộng rãi nhất. Có thể thấy được các mẫu quảng cáo đó trong chính trang web của doanh nghiệp, trong một số trang web của các doanh nghiệp và tổ chức khác. Đây là cố gắng rất lớn của doanh nghiệp trong hoạt động quảng cáo khuyếch trương nhãn hiệu, biểu tượng của doanh nghiệp đến với người dùng Internet.
Bên cạnh những cố gắng như vậy, vẫn còn một số hạn chế trong việc sử dụng hình thức quảng cáo trực tuyến này:
- Về chất lượng thông điệp quảng cáo:
Nội dung sử dụng cho quảng cáo còn đơn giản, mới chỉ bao gồm tên của trang web. Đây cũng là cách làm cho người xem nhớ được tên của trang web, nhằm xây dựng nhãn hiệu cho trang web, giúp cho người dùng internet dễ dàng
nhớ tên của trang web. Ta có thể thấy trang web www.chucson.com.vnkhông thấy có nhiều thông điệp về sản phẩm hay dấu hiệu gì cho thấy đây là một trang web chuyên sản xuất và kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ do đó có rất ít thông tin được truyền tải tới người xem. Với những thông tin đơn giản như vậy, người xem cũng hiểu được đây là trang web giới thiệu về một công ty và hàng hoá, nhưng chưa tạo ra được điểm khác biệt, những thế mạnh, lợi ích mà người xem sẽ nhận được khi họ bấm vào quảng cáo và được chuyển đến trang web của công ty. Như vậy có nghĩa là thông điệp quảng cáo chưa có được sự thu hút khiến người xem chú ý nhiều đến nó.
- Quảng cáo trên các trang web khác.
Trang web www.chucson.com.vn có những liên kết, quảng cáo gắn với một số website nhiều người truy cập ở Việt Nam, đặc biệt là các siêu thị chợ ảo như: sàn giao dịch trực tuyến: www.ec21.com, siêu thị chợ ảo: www.alibaba.com,... Cách làm này cho thấy có hiệu quả trong việc làm tăng số lượng lượt người truy cập vào website của Công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn, với tỷ lệ truy cập trang web của Công ty Chúc Sơn từ những trang website liên kết lên đến trên 50% trong tổng số các truy cập vào trang web này của doanh nghiệp.
Nhưng, như đã trình bày ở trên, nội dung thông điệp truyền tải vẫn còn đơn giản, không thể hiện được đặc điểm của doanh nghiệp.
- Trao đổi quảng cáo.
Đây là một cách thức quảng cáo rất hiệu quả, thực hiện bằng cách doanh nghiệp có thể dành một phần trên website của mình để quảng cáo cho doanh nghiệp khác và đổi lại doanh nghiệp khác cũng sẽ làm như vậy. Tuy nhiên, các website của Công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn vẫn chưa làm được điều này.