Tình Hình Lao Động Của Trung Tâm Kinh Doanh Vnpt Thừa Thiên – Huế Giai Đoạn 2018– 2020

2.1.3. Các nguồn lực của VNPT Thừa Thiên Huế

2.1.3.1. Tình hình lao động của Trung tâm Kinh doanh VNPT Thừa Thiên – Huế giai đoạn 2018– 2020

Lao động là một yếu tố được sử dụng hàng ngày trong các doanh nghiệp, là một yếu tố hết sức quan trọng quyết định tới quy mô và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì quản lý lao động là một trong những giải pháp quan trọng nhất. Hiện nay, trong công tác quản lý doanh nghiệp nói chung và công tác quản lý lao động nói riêng, VNPT Thừa Thiên Huế đã và đang từng bước đổi mới và không ngừng hoàn thiện để phù hợp với đặc biệt tình hình kinh doanh của VNPT Thừa Thiên Huế.

Xác định nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng, nên Lãnh đạo VNPT Thừa Thiên Huế đã thống nhất phương án lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cho mình. Thông qua các trường Đại học ở Huế, các trung tâm đào tạo có chất lượng kết hợp với kế hoạch đào tạo ngắn hạn của VNPT Thừa Thiên Huế, vì vậy toàn bộ lực lượng lao động của VNPT Thừa Thiên Huế đều được đào tạo nghiệp vụ và kỹ năng chuyên nghiệp, qua đó xây dựng tốt văn hoá của VNPT Thừa Thiên Huế.

Hầu hết nhân viên của VNPT Thừa Thiên Huế đều có trình độ kiến thức cao và nhanh nhạy. Do đó, họ có khả năng tiếp cận nhanh với khoa học công nghệ và phát triển các nghiệp vụ chuyên môn. Có thể nói, đây là một trong những lợi thế để VNPT Thừa Thiên Huế phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài ra, hầu hết các nhân viên đều trong độ tuổi từ 25 - 35 tuổi nên phong cách làm việc rất năng đông, tạo điều kiện cho VNPT Thừa Thiên Huế hoạt động ngày càng phát triển.

Bảng 2.1: Tình hình lao động của TTKD VNPT Thừa Thiên Huế giai đoạn năm

2018-2020

(Đơn vị: Người, %)


Chỉ tiêu

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

2019/2018

2020/2019

Số lượn

g

%

Số lượng

%

Số lượng

%

+/-

%

+/-

%

Tổng số lao

động

161

100

163

100

165

100

2

1,2

2

1.23

Phân theo giới tính

Lao động nam

63

39.1

65

39.88

65

39.39

2

3.2

0

0

Lao động nữ

98

60.9

98

60.12

100

60.61

0

0

2

2.04

Phân theo trình độ

Trên đại học

10

6.2

10

6.13

10

6.06

0

0

0

0

Đại học

100

62.1

98

60.12

98

59.39

-2

2

0

0

Cao đẳng

17

10.6

21

12.88

23

13.94

4

23.53

2

9.52

Trung cấp

20

12.4

20

12.27

20

12.12

0

0

0

0

Sơ cấp

14

8.7

14

8.6

14

8.49

0

0

0

0

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 145 trang tài liệu này.

Ứng dụng phương pháp IPA đo lường chất lượng dịch vụ thông tin di động của Trung tâm kinh doanh VNPT Thừa Thiên Huế - 8

( Nguồn: Trung tâm kinh doanh VNPT Thừa Thiên Huế)

Xét theo giới tính, năm 2018, Trung tâm Kinh doanh VNPT Thừa Thiên Huế tổng số lao động là có 161 nhân viên, trong đó có 63 nam chiếm 39.1% và 98 nữ chiếm 60.9%. Năm 2019, số lượng nhân viên tăng lên 2 người tương ứng với 1.2%, trong đó, lao động nam tăng lên 2 người tương ứng 3.2% và lao động nữ không có sự tăng trưởng. Bước sang năm 2020, tổng số lao động của VNPT Thừa Thiên Huế tăng 2 người lên tổng số nhân viên là 165 người tương ứng 1.23%, trong đó lao động nữ tăng lên 2 người chiếm 2.04%. Như vậy, ta có thấy rằng Trung tâm Kinh doanh VNPT Thừa Thiên Huế đang có một đội ngũ nhân viên cứng, chuyên trách các vị trí cố định. Ta thấy thêm nữa rằng, hiện lao động nữ đang có số lượng nhiều hơn lao động nam (35 người) điều này cũng dễ hiểu vì hiện tại các vị trí yêu cầu nữ nhiều hơn, đa số các điểm giao dịch các nhân viên tư vấn là nữ, cũng như vị trí Kế toán hiện đang có các cán bộ là nữ chuyên trách. Nhìn tổng thể, cơ cấu lao động của Trung tâm Kinh doanh VNPT Thừa Thiên Huế hiện đang ổn định và hoạt động tốt.

Xét theo trình độ, năm 2018, Trung tâm Kinh doanh VNPT Thừa Thiên Huế có 10 nhân viên có trình độ trên Đại học chiếm 6.2%, 100 Nhân viên có trình độ Đại học

chiếm 62.1% và nhân viên có trình độ: Cao đẳng, trung cấp, sơ cấp có 51 người chiếm 31.7%. Vào năm 2019, trình độ trên Đại học vẫn giữ nguyên 10 người, trình độ Đại học giảm 2 người còn 98 người tương ứng giảm 2%, còn trình độ từ Cao đẳng tăng lên 4 nhân viên tương ứng tăng 23.53, 2 trình độ thấp hơn còn lại không có sự thay đổi chiểm tỉ lệ 20.87% trên tổng số nhân viên. Năm 2020, số lượng nhân viên có trình độ trên Đại học và Đại học không có sự tăng giảm nhưng trình độ Cao đẳng tiếp tục có sự tăng lên 2 nhân viên tương ứng 13.94% còn 2 trình độ thấp vẫn chưa có sự thay đổi. Qua sự phân tích trên, ta thấy rằng trình độ trên Đại học và Đại học của Trung tâm Kinh doanh VNPT hiện rất đang ổn định, với đội ngũ dồi dào kinh nghiêm, chuyên trách và có trách nhiệm trong công việc nên không có sự chuyển dịch về số lượng lao động tri thức cao này. Bên cạnh đó, VNPT đang dần tạo điều kiện cho các lao động có trình độ Cao đẳng ứng tuyển nhiều hơn, điều này cũng dễ hiểu vì VNPT đang cố đẩy mạnh các đội bán hàng lưu động về các huyện, xã,…và theo nhà lãnh đạo của VNPT thì còn có tuyển các cộng tác viên làm việc bán thời gian để tiếp cận trực tiếp khách hàng các nhân nhiều hơn gia tăng thị phần của mình thì đội ngũ nhân viên có trình độ trên phù hợp hơn và chịu khó hơn.

Bảng 2.2: Bảng độ tuổi lao động TTKD VNPT Thừa Thiên Huế

(Đơn vị: Người, %)


Độ tuổi

Nam

Nữ

Tổng số (người)

Tỉ lệ (%)

Dưới 30 tuổi

20

34

54

32.73

Từ 30 tuổi – 50 tuổi

33

60

93

56.36

Trên 50 tuổi

12

6

18

10.91

Tổng số

65

100

165

100

(Nguồn: Trung tâm kinh doanh VNPT Thừa Thiên Huế)

Theo nhận định của Lãnh đạo của VNPT Thừa Thiên Huế đều có trình độ kiến thức Đại học và trên Đại học cao, chuyên môn cao và nhanh nhạy trong xử lí công việc. Do đó, họ có khả năng tiếp cận nhanh với khoa học công nghệ rất tốt và không ngừng phát triển các nghiệp vụ chuyên môn và đào tạo đội ngũ cán bộ hằng ngày. Có thể nói, đây là một trong những điểm mạnh dễ thấy nhất để VNPT Thừa Thiên Huế phát triển hoạt

động kinh doanh của mình. Ngoài ra, hầu hết các nhân viên trong độ tuổi dưới 30 tuổi chiếm tỉ lệ lớn 32.73 % nên trong phong cách làm việc rất năng động, sáng tạo trong các hoạt động kinh doanh, các điểm bán hàng và đại lý ngày một phát huy hiệu quả nhờ lứa tuổi trẻ đầy tự tin cũng như sự quan tâm của các nhân viên lừa tuổi 30-50 có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực hỗ trợ tận tình tạo điều kiện cho VNPT Thừa Thiên Huế hoạt động ngày càng phát triển. Có thể nói rằng, tuy không có sự gia tăng mạnh mẽ về số lượng nhân viên nhưng chất lượng lao động của VNPT Thừa Thiên Huế trong những năm qua ngày càng tăng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

2.1.3.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Tình hình phát triển thuê bao:

Bảng 2.3: Bảng tình hình phát triển thuê bao của TTKD VNPT Thừa Thiên Huế qua 3 năm 2018 - 2020

(ĐVT: Số thuê bao, %)


Hình thức thuê bao

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

2019/2018

2020/2019

Số

lượng

%

Số

lượng

%

Số

lượng

%

+/-

%

+/-

%

1. Thuê bao

trả trước

162,865

89.39

148,442

87.42

165,199

88.70

-

14,423

-8.9

16,757

+11.

3

2. Thuê bao

trả sau

19,331

10.61

21,360

12.58

21,155

11.30

2,029

+10.5

-206

-0.96

Tổng thuê

bao

182,196

100,0

169,802

100,0

186,354

100,0

-

12,394


17,552


( Nguồn: Trung tâm kinh doanh VNPT Thừa Thiên Huế)


Với sự cố gắng và nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên VNPT Thừa Thiên Huế, đặc biệt là kết nối hỗ trợ, liên kết trong công tác chuyên môn giữa các bộ phận, phòng ban trong việc triển khai thực hiện các chương trình, chính sách của Công ty. VNPT Thừa Thiên Huế đã mang lại hiệu quả tốt, góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2020. Tình hình phát triển thuê bao của VNPT Thừa Thiên Huế năm 2020 đã có sự chuyển biến cụ thể là:

Qua bảng ta thấy số thuê bao trả trước và trả sau trên có sự chuyển biến rõ rệt.

Số thuê bao của VNPT Thừa Thiên Huế tính từ năm 2018 cho đến cuối năm 2019 đã giảm, cụ thể 12,394 thuê bao. Trong đó, thuê bao trả trước giảm 14,423 thuê bao tương ứng giảm 8.9% nhưng thuê bao trả sau lại tăng 2,029 thuê bao tương ứng tăng trưởng 10.5%. Đây là dấu hiệu không khả quan đối với thuê bao trả trước, nhưng bên cạnh đó thuê bao trả sau tăng nhưng nhìn chung lại có sự giảm rõ rệt trong năm 2019. Nguyên nhân của việc giảm thuê bao trả trước là tại vì Bộ Thông tin & Truyền thông đã thắt chặt hơn về thông tin khách hàng khi kích hoạt sim trả trước là phải kích hoạt tại chỗ và có CMND đầy đủ, hình ảnh nên việc kích hoạt mở sim trả trước cả sự sụt giảm. Vì sự sụt giảm của Thuê bao trả trước buộc nhà mạng phải thực hiện đẩy mạnh thuê bao trả sau nên có sự tăng trưởng của thuê bao trả sau.

Qua năm 2020, ta thấy dấu hiệu tốt hơn của VNPT Thừa Thiên Huế cụ thể tổng số thuê bao trả trước tăng 16757 tương ứng tăng 11.3%. Điều này cho ta thấy, VNPT TTH đã có bước chuyển mình lấy lại những khách hàng của thuê bao trả trước bằng cách đưa ra các gói cước giả rẻ, dịch vụ gia tăng để kích cầu với đối tượng khác hàng trả trước. Và năm 2020 là một năm khó khăn với dịch bệnh Covid-19 nên thuê bao trả sau đã có xu hướng giảm tuy không nhiều chỉ giảm 0.96% cũng dễ hiểu vì Thuê bao trả sau đa số là khác hàng ở các Doanh nghiệp sử dụng mà năm này thì các Doanh nghiệp đa số đóng cửa, cắt giảm nhân sự nên điều giảm này cũng dễ hiểu.

Có thể thấy, Đội ngũ cán bộ nhân viên của VNPT đã xây dựng nhiều chương trình Marketing và khuyến mãi hấp dẫn với nhiều gói cước cũng như nhiều dịch vụ gia tăng lôi cuốn được khách hàng kho hòa mạng Vinaphone. Ngoài ra, công tác phát triển thuê bao thực hiện hiệu quả là nhờ VNPT Thừa Thiên Huế đã đẩy nhanh tiến độ đầu tư cho hệ thống cơ sở hạ tầng xây dựng các điểm bán lưu động, hỗ trợ khách hàng, phủ sóng ngày càng nhiều ở các khu vực cùng sâu vùng xa, nông thôn,…Qua số liệu thu thập được, thì số lượng tạm BTS được xây dựng nhiều qua mỗi năm cụ thể: năm 2018 có 906 trạm, năm 2019 xây thêm 19 tăng con số trạm lên 925 trạm và đến năm 2020 đã có tổng cộng 943 trạm BTS (Số liệu phòng ĐH-NV). Qua đó chất lượng mạng lưới đã cải thiện đáng kể, vùng phủ sóng đã được mở rộng đáp ứng yêu cầu về tăng trưởng và gia tăng sức cạnh tranh với các đối thủ khác.

Tình hình Kinh doanh:

Đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của công ty qua các năm không thể không nhắc đến các hoạt động xúc tiến hỗn hợp mà công ty đã thực hiện. Đặc biệt, năm 2019 là năm mà công ty đẩy mạnh triển khai toàn diện các hoạt động xúc tiến trên nhiều mảng.Về bán hàng, công ty đã triển khai hàng loạt chương trình nâng cao chất lượng bán hàng như “Khách hàng là người thân yêu nhất”, “Trao nụ cười, nhận niềm tin”… Trung tâm Kinh doanh cũng đã tổ chức các đợt bán hàng lưu động, đặt các điểm bán hàng tại nhiều nơi trên địa bàn tỉnh, về tận vùng sâu vùng xa để phục vụ người dân hay phục vụ học sinh, sinh viên vào đầu năm học mới. Do đó, số lượng thuê bao, số lượng đăng ký các gói dịch vụ được nâng cao, doanh số bán cũng tăng trưởng không ngừng. Bên cạnh đó, công ty cũng đã tăng cường liên kết với các đơn vị truyền thông, quảng cáo và thực hiện các hoạt động quảng cáo trên nhiều phương tiện như truyền hình, báo chí, website, mạng xã hội… để mang hình ảnh và thương hiệu của mình đến gần với công chúng hơn. Công ty cũng đã thường xuyên tổ chức và tham gia các hoạt động quan hệ công chúng, các hoạt động xã hội trên nhiều mảng như tổ chức sự kiện, tài trợ, thiện nguyện, chăm sóc khách hàng, đối nội… để xây dựng được hình ảnh tích cực của mình trong lòng khách hàng. Nhờ việc thực hiện đồng bộ và hiệu quả các hoạt động xúc tiến hỗn hợp trong thời gian qua, công ty đã gặt hái được nhiều kết quả tốt đẹp, từng bước cải thiện thị phần của mình trên địa bàn, nâng cao vị thế và uy tín của mình trên thương trường.

Bảng 2.4: Tình hình phát triển thị phần của nhà mạng Vinaphone Thừa Thiên Huế


Nhà mạng

năm 2018

năm 2019

Năm 2020

Vinaphone

18.7%

18.3%

19.55%

Viettel

41.57%

41.98%

42%

Mobifone

31.78%

31.64%

32%

Khác

7.95%

8.08%

6.45%

(Đơn vị: %)

( Nguồn: Trung tâm kinh doanh VNPT Thừa Thiên Huế)

Nhìn vào bảng trên ta thấy, Thị phần của nhà mạng Vinaphone qua các năm có sự chuyển biến rõ rệt. Tuy năm 2019/2018, thị phần của nhà mạng Vinaphone có sự giảm sút 0.2% có thể do năm này Bộ Thông tin & Truyền thông thắt chặt việc nhập thông tin khách hàng khi kích hoạt sim nên tạo ra sự khó khăn đối với nhà mạng. Nhưng bước sang năm 2020, đây là năm mà nhà mạng Vinaphone đã lấy lại phong độ khi nâng cao thị phần của mình so với 2019 tăng 1.25%. Tuy một năm Covid-19 đầy khó khăn nhưng VNPT Thừa Thiên Huế đã đẩy mạnh các hoạt động Marketing của mình, chăm sóc các khách hàng một cách hiệu quả. Trung tâm Kinh doanh cũng đã tổ chức các đợt bán hàng lưu động, đặt các điểm bán hàng tại nhiều nơi trên địa bàn tỉnh, về tận vùng sâu vùng xa để phục vụ người dân hay phục vụ học sinh, sinh viên vào đầu năm học mới.

Bảng 2.5: Tình hình hoạt động kinh doanh tại Trung tâm Kinh doanh VNPT

Thừa Thiên Huế giai đoạn 2018 – 2020

(Đơn vị: Tỷ đồng, %)



Tiêu chí


2018


2019


2020

Tốc độ tăng (%)

2019/ 2018

2020/ 2019

Doanh thu

387,99

400,04

405,35

103%

101%

Chi phí

357,6

367,32

372,21

103%

101%

Chênh lệch thu chi


30,39


32,72


33,14


108%


101%

(Nguồn: Trung tâm Kinh doanh VNPT Thừa Thiên Huế)

Thuê bao có nhiều biến động do các nguyên nhân khách quan về thiên tai, dịch bệnh. Do đó, tốc độ doanh thu, chi phí, chênh lệch thu chi cũng có sự biến động tương ứng. Tuy vẫn đạt được sự tăng trưởng nhất định, nhưng tốc độ tăng trưởng doanh thu, chênh lệch thu chi năm 2020/2019 giảm so với 2019/2018. Cụ thể năm 2019, doanh thu đạt hơn 400 tỷ, chênh lệch thu chi đạt hơn 32 tỷ, tốc độ tăng trưởng đạt 8%, đến năm 2020, doanh thu tăng 1%, đơn vị tiết kiệm chi hết mức có thể để bảo đảm có chênh lệch thu chi đạt ở mức 33 tỷ, tốc độ tăng trưởng 1%. Một điều dễ thấy rằng, năm

2020 có rất nhiều biến động của dịch bệnh, thiên tai nên việc ra tiếp cận khách hàng trực tiếp diễn ra cực kì khó khăn dẫn đến việc doanh thu tuy tăng nhưng không cao và đây cũng là tình hình chung của các nhà mạng vào thời điểm đó.

2.2. Thực trạng về chất lượng dịch vụ thông tin di động của VNPT Thừa Thiên Huế

Trong tình hình cạnh tranh khốc liệt hiện nay và sự chuyển biến về công nghệ ngày càng phát triển, để có được sự tin dùng của khách hàng về dịch vụ mà chính nhà cung ứng cung cấp, chất lượng dịch vụ nói chung và chất lượng dịch vụ thông tin di động của VNPT Thừa Thiên Huế nói riêng phải được chú trọng phát tiển tập trung nắm bắt vào nhu cầu khác hàng. Nhằm đẩy mạnh thị phần, các nhà mạng lớn thường có những chính sách giữ chân khách hàng cũng như tạo ra các chương trình thu hút khách hàng về phía mình. Để đánh giá đúng chất lượng dịch vụ thông tin di động của VNPT , tác giả nghiên cứu thực trạng về chất lượng dịch vụ thông tin di động tại đây với những nét nổi bật như sau:

2.2.1 Về chất lượng cuộc gọi

Theo đánh giá của Cục Quản lý chất lượng Bưu Chính Viễn thông, Công nghệ thông tin (Bộ Thông tin và Truyền thông) về chất lượng mạng của các nhà mạng tại một số tỉnh thành trong năm 2019. Việc đo lường được thực hiện theo chỉ tiêu theo tiêu chuẩn TCN 68-186:2006 như sau:

- Tỷ lệ cuộc gọi được thiết lập thành công

- Tỷ lệ cuộc gọi bị rơi

- Chất lượng thoại

- Độ chính xác ghi cước

- Tỷ lệ cuộc gọi tính cước, lập hóa đơn sai

- Độ khả dụng của dịch vụ

- Khiếu nại của khách hàng về chất lượng dịch vụ

VNPT luôn là doanh nghiệp cố gắng triển khai và đáp ứng về việc cam kết thực hiện, để đem đến chất lượng cuộc gọi tốt nhất cho khách hàng. Kết quả nghiên cứu thị phần hiện tại về thị phần của 3 mạng di động là VinaPhone, VNPT và Viettel đã cho ta

Xem tất cả 145 trang.

Ngày đăng: 08/01/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí