Phương Pháp Xếp Hạng Tín Nhiệm Doanh Nghiệp Của S&p

Moody's thiết lập 11 tỷ số chung nhất để sử dụng trong phân tích so sánh, các tỷ số này được Moody's ứng dụng rộng rãi ở những quốc gia khác nhau, những ngành khác nhau và cả ở các báo cáo xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quy trình cụ thể, Moody's có thể xem xét bớt hoặc thêm vào các chỉ tiêu cho phù hợp với từng ngành riêng biệt. 11 tỷ số thường được Moody's sử dụng gồm:


Bảng 2.2 Các chỉ số tài chính sử dụng trong XHTD của Moody’s

EBITA

Tổng tài sản trung bình

EBITA

Lãi vay

EBITA

EBITA biên tế =

Doanh thu thuần

FFO + Lãi vay

Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn

Nngn hn + Ndài hn EBITDA

Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn

Nợ ngắn hạn + Nợ DH + Thuế hoãn lại + Lợi ích cổ đông thiểu số + Vốn CP thường

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

Lợi nhuận hoạt động biên=

Doanh thu thuần

CAPEX

Khấu hao

Độ lệch của DT trong 5 năm

Tỷ số biến động doanh thu =

Tổng tài sản trung bình 5 năm

Nguồn: Các phương pháp XHTD DN điển hình trên thế giới phần 2 - Lê Tất

Thành - www.rating.com.vn

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 117 trang tài liệu này.

Ứng dụng mô hình Logit nhằm nâng cao chất lượng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng quốc tế chi nhánh Hoàn Kiếm - 6

2.1.1.3. Phương pháp xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của S&P

Cũng như Fitch, phương pháp xếp hạng của S&P bao gồm cả phân tích định tính và định lượng. S&P cũng tập trung nhiều vào phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán trong quá khứ. Về phân tích khả năng sinh lợi, theo tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp 2006, là một phần trong bước phân tích rủi ro tài chính của doanh nghiệp nhưng theo tiêu chuẩn xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp 2008, S&P nhấn mạnh khả năng sinh lợi như một phần của bước đánh giá rủi ro kinh doanh và năng lực cạnh tranh.

Trong quy trình xếp hạng, S&P không phân loại theo tính chất của dữ liệu mà phân loại theo rủi ro là rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.

Rủi ro kinh doanh bao gồm rủi ro ngành, khả năng cạnh tranh, vị thế doanh nghiệp trong ngành, lợi thế kinh tế, khả năng sinh lợi trong sự so sánh với các doanh

nghiệp khác trong nhóm tương đồng. S&P nhấn mạnh nhân tố chính trong rủi ro kinh doanh là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì các vấn đề phân tích trong rủi ro kinh doanh hay trong phân tích định tính của Fitch, S&P và Moody's hầu hết là giống nhau nên sẽ không được nhắc lại.


Kết luận:

Nhìn chung, các tổ chức xếp hạng tín nhiệm hàng đầu trên thế giới gồm Fitch,

Rủi ro tài chính gồm phân tích chính sách tài chính, chính sách và thông tin kế toán, khả năng đáp ứng của dòng tiền, cấu trúc vốn, khả năng thanh toán ngắn hạn. Để đánh giá khả năng trả nợ, S&P đưa ra một số tỷ số chính để phân tích:

Bảng 2.3: Các chỉ số tài chính sử dụng trong XHTD của S&P

Operationg income before D&A = Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh+D+A

Doanh thu thuần

EBIT interest coverage = EBIT

Lãi vay

EBITDA interest coverage = EBITDA

Lãi vay

FFO+lãi vay+Cổ tức cổ phần ưu đãi

FFO interst coverage =

Lãi vay phải trả+cổ tức cổ phần ưu đãi

Return on capital = EBIT

Vốn trung bình

FFO

FFO to debt=

Tổng nợ

CFO - CAPEX - cổ tức ( CP thường, ưu đãi)

Discretionary cash flow to debt =

Tổng nợ

Nguồn: Các phương pháp XHTD DN điển hình trên thế giới phần 2 - Lê Tất Thành -

www.rating.com.vn


S&P, Moody's sử dụng chủ yếu phương pháp chuyên gia, đánh giá một cách toàn diện về nền kinh tế, ngành và công ty. Với chỉ tiêu phi tài chính được nỗ lực lượng hóa tối đa, chỉ tiêu tài chính được tính toán sau khi dữ liệu đã điều chỉnh để có thể so sánh với các doanh nghiệp tương đồng hoặc các doanh nghiệp trong ngành. Họ cũng chú trọng xem xét các nhóm tỷ số hơn bất kỳ tỷ số riêng lẻ nào và thiên về đánh giá dòng tiền thực chất mà doanh nghiệp tạo ra được với dòng tiền mà doanh nghiệp phải chi trả.

Tuy nhiên, dù sử dụng phương pháp nào, mô hình toán học hay phương pháp chuyên gia, mỗi hệ thống xếp hạng tín nhiệm đều có một số khuyết điểm nhất định. Nếu như phương pháp định lượng cần sự hỗ trợ của các nhân tố mềm thì phương pháp chuyên gia, tự thân đã chứa đựng rủi ro do yếu tố chủ quan trong xếp hạng, chắc chắn 100% về khả năng trả nợ của doanh nghiệp là điều không thể làm được.

2.1.1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với Việt Nam

Phương pháp xếp hạng: sử dụng 3 phương pháp xếp hạng: phương pháp chuyên gia, phương pháp mô hình toán học và phương pháp kết hợp. Tùy vào đặc thù của từng loại doanh nghiệp và ngành nghề cũng như khả năng của tổ chức xếp hạng tín nhiệm mà lựa chọn phương pháp thích hợp nhất.

Chuẩn hóa bảng XHTD doanh nghiệp: Việc XHTD cần được chia hạng tín nhiệm theo thang quy ước phổ biến trên thế giới, đó là hệ thống ký hiệu bằng 4 chữ cái A, B, C, D và được sắp xếp thứ tự từ cao xuống thấp tùy theo mức độ rủi ro được đánh giá.

Chỉ tiêu phân tích: Các chỉ tiêu thông tin để đưa vào phân tích phải bao gồm cả chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. Việc xây dựng các chỉ tiêu tài chính phải đặt trong môi trường ngành kinh tế, quy mô của doanh nghiệp, điều này giúp các NHM có những đánh giá chính xác và xác thực về doanh nghiệp. Vì vậy cần phải xây dựng khung XHTD với từng ngành nghề lĩnh vực kinh doanh cụ thể. Đối với các chỉ tiêu phi tài chính phải chi tiết hóa các hạng mục nhỏ trong các chỉ tiêu đặc biệt cần phải đổi mới các chỉ tiêu phù hợp trong điều kiện hệ thống chính sách pháp luật, kinh tế Việt Nam có nhiều biến động như hiện nay.

Kết quả xếp hạng tín dụng chỉ có giá trị thong một thời gian nhất định, vì vậy mà các NHTM phải luôn theo sát các doanh nghiệp được xếp hạng để có sự điều chỉnh và đưa ra kết quả chính xác. Đồng thời phải đổi mới khung XHTD cho phù hợp với điều kiện biến động của ngành, nền kinh tế từng thời kỳ.

Cần thúc đẩy xây dựng những tổ chức XHTD hoạt động theo mô hình công ty kinh doanh và độc lập.

2.1.2. Thực trạng hoạt động XHTD tại Việt Nam

2.1.2.1. Hệ thống xếp hạng của trung tâm tín dụng CIC

Do thị trường tài chính phát triển chậm hơn so với khu vực và trên thế giới nên các tổ chức xếp hạng tín dụng ở Việt Nam cũng được thành lập muộn hơn. Năm

1993, tổ chức xếp hạng tín dụng đầu tiên của Việt Nam mới được thành lập, đó là trung tâm thông tin tín dụng Việt Nam (gọi tắt là CIC). Đây là tổ chức sự nghiệp Nhà nước thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có chức năng thu nhận, lưu trữ, phân tích, xử lý, dự báo thông tin tín dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước; thực hiện các dịch vụ thông tin ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của pháp luật.

Kho dữ liệu của CIC hiện nay đã thu thập được thông tin từ 100% các TCTD hoạt động theo Luật các TCTD, một số tổ chức khác có hoạt động ngân hàng như Quỹ đầu tư và phát triển đô thị TPHCM, Bình Dương, Đà Nẵng, Quỹ bảo vệ môi trường...với tổng dư nợ được cập nhật đạt trên 95% tổng dư nợ nền kinh tế.

Phương pháp xếp hạng của CIC thiên về lịch sử vay vốn, quan hệ với các tổ chức tín dụng của doanh nghiệp hơn là phân tích chuyên sâu về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, cũng như khả năng đảm bảo trả nợ của doanh nghiệp.

Thông tin mà CIC cung cấp cho các đối tượng có nhu cầu tập trung về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, về Ban lãnh đạo, các chi nhánh, văn phòng đại diện, thông tin về quan hệ tín dụng (danh sách tổ chức tín dụng quan hệ, diễn biến dư nợ trong kỳ, tình hình vay nợ và nợ không đủ tiêu chuẩn của doanh nghiệp), tình hình tài chính qua các năm, bảng so sánh chỉ tiêu tài chính qua các năm, bảng tính điểm tình hình hoạt động doanh nghiệp qua các năm, các chỉ tiêu phi tài chính, nhận xét chung về tình hình hoạt động và vay nợ của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu được đưa vào phân tích, xếp hạng bao gồm chỉ tiêu tài chính như bảng tổng kết tài sản và bảng kết quả hoạt động kinh doanh tính đến thời điểm 31/12 hàng năm của doanh nghiệp; chỉ tiêu về quan hệ tín dụng ngân hàng và chi phí trả vay, gồm tổng dư nợ tại các ngân hàng, danh sách tổ chức tín dụng quan hệ, diễn biến dư nợ trong kỳ, khả năng trả lãi, dư nợ trên nguồn vốn chủ sở hữu, sự cố trong thanh toán tiền vay ngân hàng (lịch sử vay nợ tại ngân hàng của doanh nghiệp trong thời hạn 3 năm liên tục trở về trước tính từ năm được xếp hạng); các chỉ tiêu phi tài chính như thời gian hoạt động của doanh nghiệp, loại hàng kinh doanh xuất, nhập khẩu, thị trường tiêu thụ…

Về xếp hạng tín dụng, CIC sẽ tiến hành đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, bao gồm doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty có vốn đầu tư nước ngoài, công ty hợp danh và doanh

nghiệp tư nhân, theo 3 loại quy mô (lớn, vừa và nhỏ). Phương pháp phân tích được dựa vào phương pháp chỉ số, phương pháp so sánh và phương pháp chuyên gia.

2.1.2.2. Hệ thống xếp hạng của một số công ty xếp hạng tín dụng tại Việt Nam

Công ty cổ phần xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp Việt Nam (CRV)

Công ty CRV thành lập ngày 05/12/2006, là một tổ chức độc lập cung cấp thông tin tín nhiệm của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, và thông tin tín nhiệm của các ngành kinh tế nói chung. Ngoài ra, công ty còn mở rộng cung cấp thông tin tín dụng cho hầu hết các doanh nghiệp lớn tại Việt Nam, các doanh nghiệp đanh giao dịch trên thị trường OTC, và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung.

Phương pháp xếp hạng của CRV dựa trên một quy trình đánh giá bao gồm hơn 100 chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, đã có tham khảo công nghệ của các tổ chức đánh giá tín nhiệm nổi tiếng trên thế giới. Mô hình mà CRV sử dụng là mô hình phân tích phân biệt DA (Discriminent Analise). Mục tiêu chung của DA trong XHTN là phân biệt giữa doanh nghiệp có nguy cơ phá sản và doanh nghiệp không có nguy cơ phá sản một cách khách quan và chính xác nhất, bằng việc sử dụng hàm phân biệt, trong đó biến số là các chỉ tiêu tài chính. Mục tiêu chính là tìm một hệ các tổ hợp tuyến tính của các biến nhằm phân biệt tốt nhất các nhóm, các cá thể trong mỗi nhóm gần nhau nhất và các nhóm được phân biệt tốt nhất (xa nhau nhất).

Từ năm 2010, CRV mỗi năm đưa ra một Báo cáo thường niên Chỉ số tín nhiệm Việt Nam, cung cấp thông tin tín nhiệm của các doanh nghiệp đồng thời đánh giá rủi ro của các ngành nghề kinh tế.

Công ty thông tin tín nhiệm và xếp hạng doanh nghiệp (C&R)

Công ty C&R thành lập vào năm 1996, là một trong những công ty hoạt động chuyên về thông tin tín nhiệm đầu tiên tại Việt Nam. VietnamCredit (C&R) là thành viên chính thức duy nhất tại Việt Nam của Cổng thông tin tín nhiệm châu Á – Asiagate (Asian Credit Information Gateway). Công ty sử dụng các chuyên gia để viết các báo cáo tín nhiệm về công ty, về ngành kinh tế và các báo cáo rủi ro khác. Song thông tin mà công ty C&R đưa ra khá giống với thông tin mà CIC đưa ra, đó là đưa ra các thông tin về hồ sơ công ty (tên, địa chỉ, ngành nghề kinh doanh, lịch sử hoạt động…) và xếp hạng của riêng họ.

Các kết quả xếp hạng tín nhiệm của các công ty này thực sự không được các ngân hàng và các tổ chức trong nước chưa thực sự công nhận độ tin cậy của các báo cáo này. Điều này thể hiện rõ khi công ty C&R công bố xếp hạng tín nhiệm của các ngân hàng, thì Hiệp hội ngân hàng Việt Nam (VNBA) đã gửi công văn tới Ngân hàng Nhà nước bày tỏ bức xúc của các hội viên về kết quả xếp hạng tín nhiệm. Người đứng đầu VNBA cho rằng, việc một công ty tư nhân đứng ra xếp hạng tín nhiệm của các ngân hàng là không đủ căn cứ. Điều này thể hiện các doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm chưa có được sự tin cậy từ những người quan tâm, đồng thời nó cũng thể hiện trình độ và thói quen chưa minh bạch thông tin của Việt Nam.

2.1.2.3. Phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng Agribank

Ngân hàng Agribank sử dụng hai công cụ chấm điểm tín dụng đó là: Bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí để chấm điểm tín dụng và Bảng các chỉ số tài chỉnh chuẩn. Bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí để chấm điểm tín dụng dựa trên các tiêu chuẩn định tính như năng lực, kinh nghiệm ban lãnh đạo, vị trí trên thị trường, quan hệ với KH…Bảng các chỉ số tài chính chuẩn dựa trên các chỉ số tài chính căn bản.

Hạng của doanh nghiệp được chia thành 10 hạng có mức độ rủi ro từ thấp lên cao: AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D. Mỗi mức hạng này tương ứng với số điểm tín dụng tổng hợp.

Bảng 2.4 Bảng phân loại XHTD của ngân hàng Agribank

Hạng

Số điểm đạt được

Loại KH - Mức độ rủi ro

AAA

92,4 - 100

Loại tối ưu – Mức rủi ro thấp nhất

AA

84,8 – 92,3

Loại ưu – Thấp nhưng về dài hạn cao hơn KH loại AA+

A

77,2 – 84,7

Loại tốt – Mức độ rủi ro thấp

BBB

69,6 – 77, 1

Loại khá – Mức độ rủi ro trung bình

BB

62 – 69,5

Loại trung bình khá – Trung bình, ít đảm bảo hơn loại BB+

B

54,4 – 61,9

Loại trung bình – Cao, do khả năng tài chính thấp

CCC

46,8 – 54,3

Loại dưới trung bình – cao, mức cao nhất có thể chấp nhận, xác suất vi phạm hợp đồng cao

CC

39,2 – 46,7

Loại xa dưới trung bình – Rất cao, có nguy cơ mất vốn trong ngắn hạn

31,6 – 39,1

Loại yếu kém – Rất cao, mất nhiều thời gian, công sức để thu hồi vốn vay

D

< 31,6

Loại rất yếu kém – Đặc biệt cao, hầu như không thu hồi được vốn vay

Nguồn : Sổ tay tín dụng Ngân hàng Agribank

C

chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính. Mỗi chỉ tiêu có một thang điểm riêng sau đó cán bộ chấm điểm sẽ cộng điểm theo trọng số để xác định điểm tổng hợp của KH. Sau đây là thang điểm và tỷ trọng của một số chỉ tiêu của ngân hàng:

Ngân hàng Agribank sẽ tiến hàng phân loại ngành nghề lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, chấm điểm quy mô sau đó chẩm điểm các chỉ số tài chính và tới


Bảng 2.5 Bảng trọng số áp dụng cho các tiêu chí phi tài chính

STT

Tiêu chí

DNNN

DN ngoài quốc doanh

DN ĐTNN

1

Lưu chuyển tiền tệ

20%

20%

27%

2

Năng lực và kinh nghiệm quản lý

27%

33%

27%

3

Tình hình & uy tín giao dịch với NHNo & PTNT VN

33%

33%

31%

4

Môi trường kinh doanh

7%

7%

7%

5

Các đặc điểm hoạt động khác

13%

7%

8%

Tổng cộng

100%

100%

100%



Bảng 2.6 Bảng trọng số áp dụng theo thông tin được kiểm toán


Chỉ số

Thông tin tài chính không được

kiểm toán

Thông tin tài chính được kiểm

toán

DNNN

DN ngoài

quốc doanh

DN

ĐTNN

DNNN

DN ngoài

quốc doanh

DNĐT

NN

Các chỉ số tài

chính

25%

35%

45%

35%

45%

55%

Các chỉ số phi

tài chính

75%

65%

55%

65%

55%

45%

Kết luận: Mô hình của ngân hàng Agribank cũng chấm điểm tín dụng dựa trên cả điểm tài chính và phi tài chính. Các chỉ tiêu được tính toán và dựa trên thang điểm có sẵn để cán bộ tín dụng chấm điểm, sau đó dựa trên các trọng số có sẵn chúng ta sẽ tín toán được tổng điểm xếp hạng của KH. Ta thấy mô hình của ngân hàng

Agribank còn nhiều bất cập như các chỉ tiêu phi tài chính còn trùng lặp và chưa hợp lý. Ví dụ như :tiêu chí vốn kinh doanh, số lao động, doanh thu thuần, nộp thuế ngân sách tách ra là không hợp lý bởi nhiều ngành nghề đòi hỏi nhiều lao động nhưng ít vốn hoặc ngược lại, biểu điểm giữa các ngành nghề lĩnh vực chưa hợp lý, thiếu một số chiểu tiêu định lượng như chỉ tiêu: Mức độ bảo đảm bằng tài sản đảm bảo, chỉ tiêu đánh giá độ nhạy cảm với chính sách chính phủ, biến động kinh doanh do sự thay đổi của điều kiện tự nhiên…

2.2. Thực trạng hoạt động XHTD tại Ngân hàng Quốc tế Việt Nam (VIB)

2.2.1. Khái quát về Ngân hàng Quốc tế Việt Nam (VIB)

2.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam, tên viết tắt là Ngân hàng Quốc Tế (VIB) được thành lập ngày 18 tháng 9 năm 1996, trụ sở đặt tại 198B Tây Sơn Q. Đống Đa - Hà Nội.

Đến 20/10/2011, sau 15 năm hoạt động, VIB đã trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 100 nghìn tỷ đồng, vốn điều lệ 4.250 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt trên 8.200 tỷ đồng. VIB hiện có 4.300 cán bộ nhân viên phục vụ KH tại 150 chi nhánh và phòng giao dịch tại trên 27 tỉnh/thành trọng điểm trong cả nước. Trong quá trình hoạt động, VIB đã được các tổ chức uy tín trong nước, nước ngoài và cộng đồng xã hội ghi nhận bằng nhiều danh hiệu và giải thưởng, như: danh hiệu Thương hiệu mạnh Việt Nam, danh hiệu Ngân hàng có dịch vụ bán lẻ được hài lòng nhất, Ngân hàng thanh toán quốc tế xuất sắc, ngân hàng có chất lượng dịch vụ KH tốt nhất, đứng thứ 3 trong tổng số 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam về doanh thu do báo VietnamNet bình chọn…

Năm 2010 ghi dấu một sự kiện quan trọng của VIB với việc Ngân hàng Commonwealth Bank of Australia (CBA) –Ngân hàng bán lẻ số 1 tại Úc và là Ngân hàng hàng đầu thế giới với trên 100 năm kinh nghiệm đã chính thức trở thành cổ đông chiến lược của VIB với tỉ lệ sở hữu cổ phần ban đầu là 15%. Sau một năm chính thức trở thành cổ đông chiến lược của VIB, ngày 20/10/2011, CBA đã hoàn thành việc đầu tư thêm 1.150 tỷ đồng vào VIB, tăng tỷ lệ sở hữu cổ phần của CBA tại VIB từ 15% lên 20% nhằm tăng cường cơ sở vốn, hệ số an toàn vốn, mở rộng cơ hội kinh doanh và quy mô hoạt động cho VIB. Mối quan hệ hợp tác chiến lược này tạo điều kiện cho VIB tăng cường năng lực về vốn, công nghệ, quản trị rủi ro … để

Xem tất cả 117 trang.

Ngày đăng: 17/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí