tín dụng của VIB đã được thực hiện bởi Công ty Kiểm toán Ernst & Young và dưới sự giám sát của các chuyên gia tư vấn đến từ CBA. Phạm vi công việc của dự án là rà soát toàn bộ danh mục tín dụng và kiểm tra các quy trình cấp tín dụng của VIB nhằm cung cấp những đánh giá độc lập về danh mục tín dụng của ngân hàng, xác định những điểm yếu làm suy giảm chất lượng tín dụng và tăng nợ xấu cần phải khắc phục trong thời gian tới.
Quản lý rủi ro hoạt động (QTRRHĐ): Mô hình quản trị rủi ro hoạt động được triển khai theo mô hình 3 tầng bảo vệ.
- Tầng bảo vệ thứ nhất: Được thực hiện tại các đơn vị trực tiếp kinh doanh và các bộ phận hỗ trợ vận hành.
- Tầng bảo vệ thứ hai: Được Được thực hiện tại các đơn vị quản lý trong đó phòng QLRRHĐ được tăng cường vai trò quản lý và là đơn vị chịu trách nhiệm chính, làm đầu mối phối hợp quản lý, kiểm tra hoạt động của các đơn vị trực tiếp kinh doanh.
- Tầng bảo vệ thứ ba: Được thực hiện bởi bộ phận kiểm toán nội bộ, thực hiện chức năng kiểm soát rủi ro độc lập, không tham gia hoạt động tác nghiệp và quản lý điều hành
VIB đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong công tác QLRRHĐ như: Tổ chức rà soát, chỉnh sửa các quy trình quy định nội bộ nhằm phòng ngừa lỗ hổng gây rủi ro hoạt động; Chỉnh sửa bộ quy trình quy định hoạt động phòng, chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố và trừng phạt kinh tế thương mại (AML/CTF/ETS) nhằm tuân thủ theo các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước …
2.2.3. Thực trạng hoạt động XHTD doanh nghiệp tại ngân hàng Quốc tế (VIB)
2.2.3.1. Văn bản quy định về xếp hạng tín dụng của ngân hàng Quốc tế
Hoạt động xếp hạng tín dụng của ngân hàng Quốc tế - VIB được thực hiện theo quy định số 203/2009/QĐ-VIB ngày 02/02/2009, ngoài ra còn căn cứ theo Quy chế Cho vay số 1356/2006/QC-VIB ngày 23/05/2006 của Hội đồng quản trị và được sửa đổi theo quyết định số 4862/2007/QĐ-VIB ngày 29/11/2007. Quy định này quy định gồm cả XHTD cá nhân và XHTD doanh nghiệp.
Tại quy định này, các khía cạnh cơ bản nhất của hoạt động xếp hạng tín dụng đều được nêu rõ như: Khái niệm XHTD, đối tượng và phạm XHTD, mục đích XHTD, các nguyên tắc XHTD, đồng thời quy định còn nêu rõ việc cho điểm tín dụng
căn cứ vào các tiêu chí nào, các tiêu chí đó được xác định ra sao, thang điểm được xác định và cho ra sao. Và phần quan trọng nhất đó là xác định việc xếp loại KH căn cứ vào điểm tín dụng.
Nhóm nợ | Điểm TD | Hạng TD | Mức độ rủi ro |
Nhóm 1 Nợ đủ tiêu chuẩn | 90 – 100 | AAA | Đây là nhóm KH có khả năng hoàn trả khoản vay đặc biệt tốt |
81 – 90 | AA | KH có năng lực trả nợ không kém nhiều so với KH được xếp hạng AAA. Khả năng hoàn trả khoản vay được xếp này là rất tốt | |
75 – 80 | A | KH có nhiều khả năng chịu tác động tiêu cực của các yếu tố bên ngoài và các điều kiện kinh tế. Khả năng hoàn trả được đánh giá là tốt | |
Nhóm 2 – Nợ cần chú ý | 70 – 75 | BBB | KH có các chỉ số cho thây KH hoàn toàn có khả năng hoàn trả đầy đủ các khoản nợ. Tuy nghiên, các điều kiện kinh tế bất lợi và sự thay đổi của các yếu tố bên ngoài có nhiều khả năng hơn trong việc làm suy giảm khả năng trả nợ của KH |
65 – 70 | BB | KH ít có nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các nhóm từ B đến D. Tuy nhiên KH này đang đối mặt với với nhiều rủi ro tiềm ăn hoặc các ảnh hưởng từ các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế bất lợi, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của KH. | |
Nhóm 3 – Nợ dưới tiêu chuẩn | 60 – 65 | B | KH có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ nhiều hơn KH nhóm BB. Tuy nhiên, hiện thời KH vẫn có khả năng hoàn trả khoản vay. Các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế nhiều khả năng ảnh hưởng đến khả năng hoặc thiện chí trả nợ của KH |
56 -60 | CCC | KH hiện thời đang bị suy giảm khả năng trả nợ, nó phụ thuộc vào độ thuận lợi của các điều kiện kinh doanh, tài chính kinh tế. | |
53 -56 | CC | ||
Nợ nhóm 4 | 45 – 53 | C | KH đã thực hiện các thủ tục xin phá sản hoặc có các động thái tương tự nhưng việc trả nợ của KH vẫn được duy trì. |
Có thể bạn quan tâm!
- Một Số Kinh Nghiệm Và Nghiên Cứu Về Mô Hình Xếp Hạng Tín Dụng Doanh Nghiệp
- Phương Pháp Xếp Hạng Tín Nhiệm Doanh Nghiệp Của S&p
- Tầm Nhìn, Sứ Mệnh, Giá Trị Cốt Lõi, Chiến Lược Kinh Doanh Của Vib
- Kiểm Định Việc Xhtd Doanh Nghiệp Của Ngân Hàng Quốc Tế Việt Nam (Vib) – Chi Nhánh Hoàn Kiếm Bằng Mô Hình Logit
- Cơ Cấu Nhóm Dữ Liệu Khách Hàng Sử Dụng Trong Mô Hình Logit
- So Sánh Độ Chính Xác Với Mô Hình Mà Ngân Hàng Đang Áp Dụng
Xem toàn bộ 117 trang tài liệu này.
20 – 45 | D | KH mất khả năng trả nợ, tổn thất đã thực sự xảy ra. | |
Nguồn : Quy định số 203/2009/QĐ – VIB về XHTD nội bộ |
Nợ nhóm 5
2.2.3.2. Hệ thống công nghệ thông tin và phần mềm chấm điểm
tin vào hệ thống nội bộ sau đó hệ thống sẽ trả về kết quả. Ngoài lần chấm lần đầu, số lần tối đa được sửa đối với mỗi KH là 2 lần sau đó việc chấm điểm và xếp hạng buộc phải thực hiện duyệt điểm. Việc xác nhận thông tin tài chính của KH chỉ được thực hiện duy nhất 1 lần. Điều này tăng tính khách quan của mô hình xếp hạng và kết quả xếp hạng.
Việc XHTD doanh nghiệp của ngân hàng VIB được thực hiện thông qua hệ thống phần mềm trong hệ thống nội bộ của ngân hàng. Các Quan hệ KHDN sau khi tiến hành thu thập thông tin tài chính và phi tài chính của KH sau đó sẽ nhập thông
|
Nguồn: Sổ tay hướng dẫn XHTD nội bộ của ngân hàng Quốc tế VIB |
Hình 2.1 Phần mềm XHTD sử dụng trong hệ thống XHTD nội bộ
Nguồn: Sổ tay hướng dẫn XHTD nội bộ của ngân hàng Quốc tế VIB
Nguồn: Bảng kết quả chấm điểm của ngân hàng Quốc tế |
2.2.3.3. Quy trình chấm điếm tín dụng tại ngân hàng Quốc tế (VIB)
Hệ thống mới này chia theo 3 đối tượng: KH doanh nghiệp; KH cá nhân và KH định chế tài chính, với 70 bộ chỉ tiêu xếp hạng tín dụng. Việc chấm điểm tín dụng KHDN được phân chia thành 2 nhóm KH: Nhóm 1 gồm các doanh nghiệp quy mô lớn, trung bình và nhỏ, nhóm 2 là các doanh nghiệp siêu nhỏ.
Các bước thực hiện:
- Bước 1: Xác định ngành kinh tế: Việc xác định ngành nghề kinh doanh dựa vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà đem lại tổng doanh thu trong 3 năm liên tục của KH hoặc ngành mà DN có tiềm năng phát triển nhất trong các ngành mà DN có tiềm năng phát triển.
- Bước 2: Xác định quy mô: Quy mô dựa trên các chỉ tiêu: Vốn chủ sở hữu, Số lao động, Doanh thu thuần, Tổng tài sản. Mỗi chỉ tiêu được tính trên thang điểm 1
-8 điểm. Quy mô của KH sẽ được xác định trên cơ sở điểm tổng hợp của 4 tiêu chí trên. Quy mô lớn từ 22 -32 điểm, Quy mô trung bình 12 – 21 điểm, Quy mô nhỏ từ 11 – 6 điểm.
- Bước 3 – Xác định loại hình sở hữu của Doanh nghiệp
- Bước 4 – Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính: Chỉ tiêu thanh khoản, chỉ tiêu hoạt động, chỉ tiêu cân nợ, Chỉ tiêu thu nhập.
- Bước 5 – Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính gồm: Chỉ tiêu đánh giá khả năng trả nợ của KH, Chỉ tiêu trình độ quản lý và mô trường nội bộ doanh nghiệp, Chỉ tiêu quan hệ với ngân hàng, Chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng đến ngành kinh doanh, Chỉ tiêu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
- Bước 6 – Tổng hợp điểm và xếp hạng tín dụng: Điểm KH = Điểm các tiêu chí tài chính * Trọng số phần tài chính + Điểm các tiêu chí phi tài chính * Trọng số phần phi tài chính
Quy trình giám sát:
- Tại Chi nhánh, đơn vị xếp hạng:
Quản lý Quan hệ KH thực hiện nhập thông tin chấm điểm. Trưởng Chi nhánh, đơn vị kinh doanh duyệt thông tin chấm điểm và chịu trách nhiệm cuối cùng trước các thông tin đầu vào chấm điểm xếp hạng tín dụng KH. Trưởng Chi nhánh chịu trách nhiệm rà soát lại kết quả chấm điểm tín dụng, xếp loại KH, kiểm soát và phê duyệt kết quả xếp hạng.
- Tại phòng Giám sát tín dụng:
Tập hợp kết quả chấm điểm tín dụng, lập báo cáo phân loại phục vụ công tác trích lập dự phòng rủi ro và các mục đích khác theo yêu cầu.
- Tại phòng chính sách tín dụng: Lập báo cáo kết quả triển khai xếp hạng của toàn hệ thống, đánh giá và đề xuất điều trỉnh bổ sung, sửa đổi nội dung và tỷ trọng các bộ tiêu chí của Hệ thống xếp hạng tín dụng trình Hội đồng quản trị.
Bộ tiêu chí đánh giá: Chỉ tiêu dùng để xếp hạnh tín dụng KH của VIB được chia thành 2 nhóm lớn: Chỉ tiêu tài chính và Chỉ tiêu phi tài chính. Bộ chỉ tiêu của VIB gồm 70 chỉ tiêu.
Các chỉ tiêu tài chính gồm các hệ số phản ảnh về khả năng thanh toán, chỉ tiêu hoat động, chỉ tiêu cân nợ và chỉ tiêu thu nhập. Các hệ số của các nhóm chỉ tiêu này là các hệ số quen thuộc theo lý thuyết thông thường.
Nhóm chỉ tiêu phi tài chính: bao gồm chỉ tiêu phản ảnh khả năng trả nợ; chỉ tiêu về trình độ quản lý và mô trường nội bộ doanh nghiệp, chỉ tiêu quan hệ KH; Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành; Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động doanh nghiệp. Các nhóm chỉ tiêu này được chia làm 3 nhóm nhỏ dựa trên nguồn thông tin nhập vào hệ thống: Nhóm chỉ tiêu nhập thông tin từ bên ngoài bằng tay sau đó hệ thống sẽ tín toán dựa trên công thức có sẵn (34 chỉ tiêu), Nhóm chỉ tiêu lấy từ hệ thống cơ sở dữ liệu của VIB (11 chỉ tiêu), Nhóm các chỉ tiêu lựa chọn (57 chỉ tiêu).
- Chỉ tiêu phản ảnh khả năng trả nợ như: tỷ trọng doanh thu chuyển qua VIB, Thu nhập thuần dự kiến, Chi phí khấu hao dự kiến, Vốn vay trung dài hạn đầu tư TSDH, tiền các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu có thể chuyển đổi thành tiền trong 06 tháng, ROA, ROE bình quân cả năm, 3 năm gần nhất, mức độ bảo hiểm tài sản, nguồn trả nợ…
- Chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý: Đánh giá định tính về năng lực của chủ sở hữu (vốn, quản trị điều hành, kinh nghiệm), lý lịch tư pháp, số năm kinh nghiệp người quản lý trong lĩnh vực kinh doanh, trình độ học vấn, quan hệ của Ban lãnh đạo với cơ quan chủ quản, tổ chức phòng ban,, môi trường nhân sự, mục tiêu kinh doanh, thiện chí trả nợ, chiến lược Marketing …
- Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành: triển vọng của ngành, chính sách của chính phủ, nhà nước, đánh giá rủi ro gián đoạn hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành, …
- Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động doanh nghiệp: vị thế cạnh tranh, quyền sở hữu đối với địa điểm kinh doanh, sự ổn định của đầu ra, sự phụ thuộc của đầu vào, đánh giá về công tác xử lý chất thải và giảm thiểu ô nhiễm, ….
Sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng:
- Là căn cứ để áp dụng các chính sách tín dụng khác nhau: mỗi nhóm KH sau khi được phân loại sẽ được ngân hàng VIB áp dụng các chính sách tín dụng về: chính sách tiếp thị KH, chính sách cấp tín dụng ( sản phẩm dịch vụ, hạn mức, thời gian phê duyệt), chính sách lãi suất ( KH có XHTD càng cao càng được hưởng ưu đãi về lãi suất với việc được áp dụng mức sinh lời tối thiểu nhỏ nhất), chính sách bảo đảm tiền vay, chinh sách về dịch vụ, phí dịch vụ, chính sách tiền gửi.
- Là căn cứ đế xác định giới hạn của tỷ lệ tài sản bảo đảm từ đó xác định giới hạn của hạn mức tín dụng được cấp.
- Là căn cứ để ra quyết định từ chối hay đồng ý cấp tín dụng cho KH.
- Đánh giá hiện trạng KH trong quá trình theo dõi vốn vay, và trích lập dự phòng rủi ro…
2.2.4. Những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân của hoạt động XHTD tại ngân hàng Quốc tế (VIB)
2.2.4.1. Những kết quả đạt được:
Trong giai đoạn từ năm 2006 – 2008, ngân hàng Quốc tế thực hiện chấm điểm, XHTD cho KH theo 2 bộ chỉ tiêu đơn giản dành cho đối tượng KH cá nhân và KH doanh nghiệp. Từ tháng 01/2009, ngân hàng Quốc tế (VIB) đã áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng mới với 70 bộ chỉ tiêu xếp hạng tín dụng. Hệ thống xếp hạng mới ra đời với sự giúp đỡ xây dựng của công ty kiểm toán Ernst & Young đã góp phần đáng kể trong việc sàng lọc và phân loại KH. Kết quả XHTD được nhà quản trị sử dụng để xác định mức giới hạn tín dụng tối đa cho từng KH, quy định về tài sản đảm bảo. Các mặt đã làm được của hệ thống xếp hạng hiện tại đó là:
Hệ thống xếp hạng là hiện đại và đã cố gắng khắc phục được chủ quan trong chấm điểm các chỉ tiêu định lượng bằng cách đưa vào các chỉ tiêu phi tài chính. Hệ thống chấm điểm và xếp hạng được thực hiện tự động thông qua phần mền trên hệ thống sau khi được Quan lý Quan hệ KH nhập thông tin. Điều này làm giảm sự sai sót trong quá trình tính toán và tiết kiệm thời gian của việc xếp hạng. Đồng thời việc nhập thông tin tài chính chỉ được thực hiện một lần, và tối đa việc sửa đổi thông tin
khác không quá hai lần, điều này làm cho việc chấm điểm tránh được tình trạng cán bộ cố tình làm sai, sửa đổi thông tin để có được kết quả chấm điểm và xếp hạng cao. Điều này làm tăng tính khách quan của mô hình và độ tin cậy trong việc chấm điểm.
Ngân hàng VIB đã xây dựng được một hệ thống XHTD đồng bộ với khung pháp lý quy định, phân chia quyền hạn và trách nhiệm của từng cá nhân, phòng ban trong việc xếp hạng tín dụng, và giám sát tính chính xác trong việc xếp hạng đó. Đặc biệt là xây dựng được quy trình phê duyệt điểm xếp hạng thông qua phần mền mạng nội bộ của ngân hàng một chi tiết và đưa ra một cuốn sổ tay hướng dẫn chấm điểm. Ngoài việc có một quy trình chuẩn trong việc chấm điểm cho từng khách, ngân hàng còn có hệ thống báo cáo tổng hợp xếp hạng của toàn bộ KH của hệ thống để đánh giá, xem xét mức độ rủi ro và đưa ra giải pháp.
Các chỉ số tài chính là các chỉ số phản ảnh tổng quát hiện trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các chỉ số phi tài chính đa dạng phong phú, số lượng các chỉ tiêu lớn, đã đưa được một số biến phi tài chính mới có ý nghĩa vào trong mô hình xếp hạng. Đặc biệt có một số biến mà hiện nay các mô hình hiện đại đưa vào như: Mức độ bảo hiểm tài sản, Quyền sở hữu đối với địa điểm kinh doanh, đánh giá về công tác xử lý chất thải và giảm mức độ ô nhiễm…Điều này cho phép mô hình xếp hạng có nhiều thông tin về KH hơn để đánh giá và đưa ra một kết quả xếp hạng có độ tin cậy cao hơn và hợp lý nhất đối với KH.
Hệ thống công nghệ thông tin phục vụ tối đa cho công tác chấm điểm. Kết quả chấm điểm của KH được lưu trong hệ thống mạng nội bộ của ngân hàng và kết quả đó được sử dụng chung trong toàn hệ thống, làm cho việc giao dịch của KH mở mọi nơi trong hệ thống đều được thông suốt và nhanh chóng.
Ngoài việc xây dựng hệ thống hoàn thiện, thì ngân hàng Quốc tế - VIB còn tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn về hoạt động xếp hạng tín dụng, phân tích đánh giá doanh nghiệp như: phân tích báo cáo tài chính ngắn hạn, phân tích và quản lý nhóm nợ và NPL… cho các nhân viên tín dụng, nhằm năng cao vốn kiến thức lý thuyết cũng như thực tế giúp các cán bộ tín dụng này đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác và trung thực hơn.
2.2.4.2. Những khó khăn và tồn tại
Độ tin cậy của nguồn thông tin đầu vào: Kết quả của việc xếp hạng tín dụng phụ thuộc rất lớn vào các thông tin về KH khi nhập vào hệ thống. Kết quả xếp