Xác Định Trọng Số (Hay Tham Số) Cho Mỗi Dấu Hiệu

chung như: chỉ số phát triển các ngành, chỉ số an toàn vốn đầu tư, tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia, mức độ bình ổn chính trị…

1.1.2.3. Xếp hạng tín dụng công cụ đầu tư

Các công cụ được xếp hạng chủ yếu vẫn là các công cụ như: trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ và các loại trái phiếu, kì phiếu của ngân hàng. Ở một số nước và một số tổ chức XHTD hiện này còn XHTD cả cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu thưởng… Việc XHTD đối với các loại công cụ đầu tư được thực hiện dựa trên một số chỉ tiêu như: khả năng thanh khoản, kì hạn, lãi suất, mệnh giá, các rủi ro có thể gặp phải…

Ở nước ta hiện nay mới chỉ tập trung xếp hạng các doanh nghiệp tham gia hoạt động tín dụng ở các NHTM, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán, chưa có nhiều sản phẩm, công cụ đầu tư,… nên việc XHTD các công cụ đầu tư là chưa được chú ý. Xếp hạng quốc gia thì chúng ta chưa có khả năng thực hiện mà chỉ dành cho những tổ chức xếp hạng lớn như Moody’s, Stand & Poor hay Fitch,… xếp hạng. XHTD cá nhân thì do việc thu thập và tìm kiếm thông tin đối với những đối tượng này khá phức tạp và khó kiểm soát, nên việc XHTD cá nhân vẫn chưa tiến hành phổ biến.

Trong phạm vi bài khóa luận, em đi tìm hiểu và nghiên cứu việc xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp

1.1.3. Đặc điểm của xếp hạng tín dụng

Xếp hạng tín dụng có một số đặc điểm:

Thứ nhất, XHTD được tiến hành dựa trên những thông tin thu thập được từ những đối tượng được XHTD, và những nguồn thông tin được coi là đáng tin cậy.

Thứ hai, XHTD không phải là một sự giới thiệu để mua hay bán một đối tượng nào đó, nó cũng không phải là lời khuyên tài trợ, đầu tư hoặc nắm giữ các công cụ nợ, mà XHTD chỉ thực hiện chức năng độc lập là đánh giá mức độ rủi ro tín dụng hay mức độ tín nhiệm của một đối tượng được xếp hạng. Chúng chỉ là một trong những nhân tố mà nhà đầu tư và các nhà tài trợ nên tham khảo trước khi ra quyết định đầu tư, tài trợ.

Thứ ba, kết quả XHTD chỉ là một tiêu chí phục vụ cho quá trình đưa ra các quyết định và có giá trị trong một khoảng thời gian nhất định. Xếp hạng tín nhiệm không đảm bảo tuyệt đối chất lượng tín dụng và rủi ro tín dụng trong tương lai

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 117 trang tài liệu này.

Như vậy, XHTD là một nhân tố quan trọng, nhưng không thể thay thế hoàn toàn cho việc thuyết minh về tính đáng tin cậy của đối tượng được XHTD.

1.1.4. Cơ sở của xếp hạng tín dụng

Ứng dụng mô hình Logit nhằm nâng cao chất lượng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng quốc tế chi nhánh Hoàn Kiếm - 3

Theo Vương Quân Hoàng (2006), một hệ thống XHTD cá nhân dựa trên cơ sở là việc giải đáp bốn vấn đề cơ bản là xác định thông tin cần lấy, xây dựng thang điểm, xác định trọng số và xây dựng mô hình. Từ nghiên cứu đó, ta có thể suy ra cơ sở cho việc xếp hạng doanh nghiệp theo thứ tự như sau:

1.1.4.1. Xác định các dấu hiệu nên đưa vào để lấy thông tin về KH, nên hay không nên đưa vào dấu hiệu nào?

Từ đây, khi một KH đến giao dịch xin cấp tín dụng sẽ được yêu cầu cung cấp các thông tin bản thân KH (định tính và cả định lượng). Thông tin là một tập hợp các dấu hiệu như: đối với các nhân là tuổi tác, trình độ học vấn, thu nhập, trình trạng hôn nhân,… đối với doanh nghiệp là loại hình công ty, quy mô, lĩnh vực kinh doanh, uy tín, lịch sử tín dụng, các báo cáo tài chính…mà chúng ta quyết định đưa vào.

Yêu cầu đầu tiên đặt ra về các dấu hiệu được đưa vào phải không tương quan với nhau. Tiếp theo là yêu cầu đưa vào các dấu hiệu sao cho đặc trưng được nhiều nhất như các dấu hiệu đó giúp KH dễ trả lời, ngân hàng dễ chứng thực tính đúng đắn

1.1.4.2. Xây dựng thang điểm cho các dấu hiệu

Từng dấu hiệu của KH sẽ được so sánh với thang điểm hoặc phân loại theo thang điểm để đưa vào mô hình hay bảng chấm điểm tín dụng. Đây là vấn đề ảnh hưởng rất nhiều đến việc giải quyết các vấn đề tiếp theo, đòi hỏi nhiều kỹ thuật phức tạp trong việc lập thang điểm cho mỗi dấu hiệu.

1.1.4.3. Xác định trọng số (hay tham số) cho mỗi dấu hiệu

Trọng số này đặc trưng cho tầm quan trọng của dấu hiệu đó đối với khả năng thanh toán của KH

1.1.4.4. Xây dựng mô hình ra quyết định tín dụng dựa trên hàm điểm tín dụng

Từ điểm tín dụng của mỗi KH, được tính ra từ hàm điểm tín dụng, chúng ta tiến hành phân loại (xếp hạng tín dụng) tín nhiệm cho KH đó.Trong các vấn đề được đặt ra nói trên có thể nói vấn đề (1.1.4.3) và vấn đề (1.1.4.4) là quan trọng nhất và cũng phức tạp nhất.

1.1.5. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng

1.1.5.1. Kết hợp phân tích định lượng và định tính

Phân tích định lượng là việc lượng hóa các yếu tố rủi ro của KH trên cơ sở tính toán, đánh giá và cho điểm từ các tiêu thức định lượng. Nó được đo lường bằng số.

Phân tích định tính là việc phân tích, đánh giá, cho điểm dựa trên đánh giá chủ quan của cán bộ xếp hạng tín nhiệm đối với các yếu tố rủi ro của KH không lượng hóa được

Xếp hạng tín dụng KH kết hợp các tiêu chí định tính và định lượng thông qua việc phân tích, đánh giá và cho điểm đối với từng tiêu chí. Phân tích định tính để bổ sung cho những phân tích định lượng.

1.1.5.2. Tính khách quan của xếp hạng tín dụng

Số liệu: Việc thu thập số liệu để đưa vào mô hình XHTD cần được thực hiện một cách khách quan, linh động, có kiểm chứng. Sử dụng cùng lúc nhiều nguồn thông tin để có được cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của KH vay.

Phê duyệt kết quả: Kết quả của xếp hạng tín dụng phải được phê duyệt bởi cấp cao hơn của người chấm và xếp hạng, hoặc được xếp hạng tự động qua hệ thống máy tính, dưới sự phản biện của người chấm điểm.

Tính đơn giản, dễ hiểu và dễ so sánh: Kết quả xếp hạng tín dụng phải đơn giản, dễ hiểu, dễ so sánh: xây dựng thang điểm, các chỉ tiêu được cho điểm, sau đó tổng hợp lại và phản ánh qua biểu tượng xếp hạng theo mẫu ký tự Latin

1.1.5.3. Xếp hạng tín dụng phải được thực hiện liên tục:

Mục đích của xếp hạng là đánh giá rủi ro hiện tại và dự báo rủi ro tương lai về khả năng trả nợ của KH. Song hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì diễn ra liên tục và biến đổi khôn lường, bởi vậy việc xếp hạng tín dụng phải được thực hiện liên tục theo các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

1.1.6. Mục đích của xếp hạng tín dụng đối với ngân hàng thương mại

Xây dựng hệ thống thông tin KH cập nhật thường xuyên và đa dạng giúp đánh giá toàn diện các KH của ngân hàng theo danh mục tín dụng.

Xây dựng công cụ quản lý rủi ro tín dụng, trong đó KH được xếp hạng theo các mức độ tín nhiệm khác nhau, nhằm đánh giá mức độ rủi ro hiện tại, dự đoán rủi ro tiềm tàng để đưa ra các biện pháp phòng ngừa, đảm bảo tín dụng và chất lượng tín dụng tại từng Đơn vị kinh doanh.

Xây dựng chính sách tín dụng, chính sách KH phù hợp với mức độ rủi ro tín dụng để nâng cao hiệu quả cũng như bảo đảm an toàn cho hoạt động tín dụng.

Là cơ sở để thực hiện phân loại nợ KH và trích lập dự phòng rủi ro theo Điều 06 và Điều 07, Quy định số 493/2005/QĐ-NHNN.

Thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin rủi ro về KH, lĩnh vực cấp tín dụng nhằm hỗ trợ công tác cấp tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng.

1.1.7. Ý nghĩa của Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

1.1.7.1. Đối với ngân hàng

Đối với một xếp hạng tín dụng đúng thì vai trò của nó được thể hiện như ở các mặt sau:

Là căn cứ để ra quyết định cấp tín dụng: các định hạn mức tín dụng, thời hạn, mức lãi suất, biện pháp tiền vay…Phân tích tài chính chỉ là một trong các nội dung đánh giá doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là hệ quả tổng hợp của nhiều phương diện tác động: môi trường kinh doanh, chất lượng đội ngũ nhân sự, chất lượng quản trị…Do đó XHTD cung cấp một đánh giá tổng quát trên các yếu tố giúp ngân hàng đưa ra quyết định cấp tín dụng chính xác. Từ các đánh giá này, ngân hàng xây dựng hạn mức, thời gian vay, mức lãi suất, biện pháp tiền vay… đối với KH.

Giám sát đánh giá KH, khi khoản tín dụng đang còn dư nợ. Thứ hạng KH cho phép ngân hàng dự báo chất lượng tín dụng và có biện pháp đối phó kịp thời. Từ đó hạn chế rủi ro tín dụng và những rủi ro khác của ngân hàng.

Hệ thống XHTD của NHTM nhằm cung cấp dự đoán về khả năng xảy ra rủi ro tín dụng, có thể được hiểu là sự khác biệt về mặt kinh tế giữa những gì mà người đi vay hứa thanh toán với những gì mà NH thực sự nhận được. Đồng thời cũng hỗ trợ ngân hàng trong việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, tiến tới mục đích tối đa hóa lợi nhuận và bảo vệ sự ổn định của hệ thống ngân hàng. Khái niệm rủi ro được xét đến ở đây là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn có thể ước đoán được xác suất xảy ra. Khái niệm tín dụng được hiểu là quan hệ chuyển giao quyền sử dụng vốn lẫn nhau giữa người cho vay và người đi vay theo nguyên tắc có hoàn trả. Quan hệ tín dụng dựa trên nền tảng sự tin tưởng lẫn nhau giữa các chủ thể. Nền tảng tin tưởng này rất dễ dàng bị phá vỡ và mang tính cảm tính, chính bởi vậy

cần có một công cụ ước lượng mức độ tin tưởng này. Hệ thống XHTD cung cấp một ước lượng về mức độ tin tưởng của KH thông qua các thang điểm và hạng tín dụng.

Hệ thống XHTD giúp ngân hàng giảm thiểu tổn thất từ rủi ro tín dụng xảy ra. Bởi hệ thống XHTD cung cấp một phân tích tổng quát, toàn diện và khoa học về khả năng đảm bảo trả nợ của KH. Một kết quả XHTD chính xác, giúp cho việc ra quyết định tín dụng được chính xác hơn, từ đó giảm thiểu những quyết định sai lầm, làm giảm bớt thiệt hại từ rủi ro tín dụng.

Hệ thống XHTD tạo ra một cơ chế đánh giá khách quan và thông nhất về KH trên toàn hệ thống của ngân hàng.

Ở góc độ quản lý toàn bộ danh mục đầu tư, hệ thống XHTD còn giúp ngân hàng:

Phát triển chiến lượng Marketing nhằm hướng tới các KH có ít rủi ro và phát hiện KH tiềm năng.

Ước lượng mức vốn đã cho vay sẽ không thu hồi được để trích lập dự phòng tổn thất tín dụng. Hệ thống xếp hạng giúp cho việc nâng cao chất lượng quản trị rủi ro NH, tăng cường khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Như phân tích ở trên, xếp hạng tín dụng đúng có vai trò rất quan trọng đối với ngân hàng. Song tất cả các vai trò đó chỉ có được khi kết quả XHTD đó là chính xác và khách quan. Một khi kết quả XHTD đó là không chính xác thì hậu quả nó gây ra sẽ rất lớn, tổn thất nặng nề tới lợi nhuận cũng như ảnh hưởng đến sự tồn tại của ngân hàng. Khi kết quả XHTD là sai, thì các quyết định về việc đồng ý cho KH vay, hạn mức cho vay của KH cũng là sai lầm, làm cho mọi chính sách và biện pháp quản lý KH đều sai, dẫn đến nguy cơ KH không trả được nợ. Vậy, XHTD có ý nghĩa tối quan trọng đối với ngân hàng và XHTD chính xác mang tính sống còn đối với các quyết định cho vay của ngân hàng.

1.1.7.2. Đối với nhà phát hành

Nhà phát hành bao gồm các doanh nghiệp phát hành các công cụ nợ, doanh nghiệp cần huy động vốn, trung gian tài chính…

Một là, xếp hạng tín nhiệm giúp các công ty mở rộng thị trường vốn trong và ngoài nước, giảm bớt sự phụ thuộc vào các khoản vay ngân hàng. Xếp hạng tín nhiệm cũng giúp duy trì sự ổn định nguồn tài trợ cho công ty, các công ty được xếp hạng cao có thể duy trì được thị trường vốn hầu như trong mọi hoàn cảnh, ngay cả khi thị trường vốn có những biến động bất lợi.

Hai là, mở rộng các nhà đầu từ tiền năng. Bởi vì xếp hạng tín nhiệm có tác dụng rất lớn trong việc bảo vệ các nhà đầu tư thông qua việc xếp hạng khả năgn về thanh toán cả gốc và lai của một nhà phát hành nhất định, do đó, các đợt phát hành có công bố xếp hạng tín nhiệm sẽ khích thích các nhà đầu tư tham gia mạnh hơn.

Ba là, duy trì sự ổn định của thị trường. XHTD có thể giúp nhà phát hành duy trì được thị trường vốn huy động trong mọi hoàn cảnh; ngay trong trường hợp thị thị trường nhiều diễn biễn bất lợi. Đối vơi nhà phát hành, XHTD càng cao thì khả năng ổn định thị trường vốn càng lớn.

1.1.7.3. Đối với nhà đầu tư

Xếp hạng tín dụng giúp nhà đầu tư có thêm công cụ đánh giá rủi ro tín dụng, giảm thiểu chi phí thu thập, phân tích, giám sát khả năng trả nợ của các tổ chức phát hành trái phiếu, công cụ nợ.

Xếp hạng tín dụng càng cao thì chi phí vay (lãi suất) càng giảm, các nhà đầu tư sẵn sàng nhận một mức lãi suất thấp hơn cho một chứng khoán an toàn hơn.

Xếp hạng tín dụng giúp cho nguồn tài trợ linh hoạt hơn, công ty phát hành có thể cơ cấu thời hạn và tổng giá trị chứng khoán phát hành một cách thích hợp.

1.1.7.4. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước

Thông tin XHTD doanh nghiệp sẽ giúp các cơ quan quản lý nhà nước đánh giá được đối tượng mình quản lý, có cơ sở thông tin để so sánh theo ngành kinh tế, lĩnh vực hoạt động doanh nghiệp. Là cơ sở giúp các cơ quan quản lý nhà nước đưa ra những giải pháp thích hợp nhất để thúc đẩy sự phát triển và hoạt động của doanh nghiệp trong ngành kinh tế nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung, nhằm bảo đảm một môi trường kinh tế hoạt động lành mạnh.

Đối với Ngân hàng nhà nước: qua thông tin từ XHTD doanh nghiệp, Ngân hàng nhà nước có thể biết mức độ rủi ro theo từng ngành, vùng kinh tế, loại hình doanh nghiệp, từ đó có chính sách tiền tệ, tín dụng thích hợp, thanh tra giám sát các tổ chức tín dụng.

Việc xếp hạng tín dụng doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp muốn được xếp hạng phải minh bạch và công khai các báo cáo tài chính của mình. Điều này cho phép hình thành một thị trường cân bằng và minh bạch thông tin tài chính và hơn nữa hạn chế tính mất cân xứng về thông tin thị trường, làm cho thị trường tài chính ngày càng được chuẩn hóa và mang tính toàn cầu hóa. Vì thế phát triển tốt dịch vụ xếp

hạng tín dụng có thể là cách xây cầu nối giữa nguồn vốn nước ngoài và sự khát vốn của thị trường trong nước.

Xếp hạng tín nhiệm giúp thị trường tài chính minh bạch hơn, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế và tăng cường khả năng giám sát thị trường của chính phủ.

1.2. Quy trình và phương pháp xếp hạng tín dụng

1.2.1. Quy trình xếp hạng tín dụng

Trong quá trình tiến hành XHTD một đối tượng, người ta phải thực hiện nhiều


công việc khác nhau theo một trình tự nhất định. Những công việc này có những mối liên kết và bổ sung lẫn nhau, bởi vậy quy trình xếp hạng cần được xếp theo một trình tự hợp lý và khoa học. Trên cơ sở tham khảo và rút kinh nghiệm của các quy trình xếp hạng đã được công bố trên thế giới, trình tự cơ bản của XHTD được em tổng hợp tiến hành theo sơ đồ sau:

Hình 1.1: Sơ đầu quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp


1. Xác định mục đích xếp hạng

- Xếp hạng đối tượng nào?

- Mục đích xếp hạng?

- Dấu hiệu gì cần được thu thập từ đối tượng?


2. Thu thập thông tin về đối tượng xếp hạng

- Nguồn thông tin bên trong ngân hàng

- Nguồn thông tin từ KH

- Nguồn thông tin bên ngoài

- Kiểm tra độ tin cậy thông tin


3. Phân tích thông tin

- Lựa chọn phương pháp thích hợp để phân tích

Không


4. Rút ra kết luận và đánh giá ban đầu

- Kết luận có thỏa mãn mục đích đưa ra ?

- Kết quả có đảm bảo tính khách quan, chính xác và đáng tin cậy không?


5. Đưa ra kết quả đánh giá chính thức

- Công bố kết quả

- Đưa ra những quyết định cần thiết.

- Lưu hồ sơ.


Không



6. Theo dõi giám sát đối tượng

- Tổng hợp kết quả xếp hạng so sánh với thực tế rủi ro xảy ra.

- Tiến hành so sánh thực tế rủi ro và kết quả dự báo của mô hình tiến tới xem xét điều chỉnh mô hình


Nguồn sinh viên tự tổng hợp

1.2.2. Các nhân tố cần được xem xét khi xếp hạng tín dụng

Xem tất cả 117 trang.

Ngày đăng: 17/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí