Bảng 3.14. Đánh giá độ tin cậy của thang đo các nhân tố thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với người lao động và môi trường
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến- tổng | Cronbach’s Alpha nếu loại biến | |
Sức khỏe và an toàn tại nơi làm việc: 0,861 | ||||
skhoe1 | 166,522 | 6,045 | 0,805 | 0,803 |
skhoe2 | 167,470 | 6,166 | 0,725 | 0,821 |
skhoe3 | 169,644 | 5,614 | 0,617 | 0,859 |
skhoe4 | 166,640 | 6,176 | 0,707 | 0,825 |
skhoe5 | 164,980 | 6,568 | 0,598 | 0,851 |
Đối thoại xã hội: 0,890 | ||||
dthoai1 | 1,258,103 | 4,046 | 0,744 | 0,865 |
dthoai2 | 1,242,292 | 3,801 | 0,761 | 0,858 |
dthoai3 | 1,248,617 | 3,806 | 0,744 | 0,864 |
dthoai4 | 1,240,711 | 3,663 | 0,789 | 0,847 |
Điều kiện làm việc và Bảo trợ xã hội: 0,846 | ||||
dklv1 | 126,087 | 3,517 | 0,671 | 0,810 |
dklv2 | 128,261 | 3,581 | 0,616 | 0,831 |
dklv3 | 128,063 | 3,149 | 0,704 | 0,795 |
dklv4 | 126,877 | 3,065 | 0,744 | 0,776 |
Việc làm và các mối quan hệ lao động: 0,832 | ||||
vlam1 | 123,399 | 3,432 | 0,707 | 0,767 |
vlam2 | 128,340 | 3,369 | 0,611 | 0,812 |
valm3 | 124,111 | 3,640 | 0,669 | 0,786 |
vlam4 | 125,375 | 3,273 | 0,668 | 0,784 |
Phát triển và đào tạo con người tại nơi làm việc: 0,809 | ||||
dtao1 | 117,937 | 4,762 | 0,585 | 0,783 |
dtao2 | 120,833 | 3,973 | 0,651 | 0,749 |
dtao3 | 120,992 | 3,683 | 0,685 | 0,733 |
dtao4 | 118,095 | 4,330 | 0,604 | 0,771 |
Phòng ngừa ô nhiễm môi trường: 0,874 | ||||
png1 | 122,105 | 4,035 | 0,681 | 0,857 |
png4 | 119,342 | 3,716 | 0,745 | 0,832 |
png5 | 117,895 | 4,115 | 0,750 | 0,833 |
png7 | 119,474 | 3,731 | 0,751 | 0,830 |
Sử dụng tài nguyên bền vững: 0,838 | ||||
sdtn1 | 81,842 | 2,019 | 0,702 | 0,779 |
sdtn2 | 82,105 | 1,822 | 0,683 | 0,797 |
sdtn3 | 81,316 | 1,822 | 0,725 | 0,752 |
Giảm nhẹ và thích nghi với biến đổi khí hậu: 0,860 | ||||
bdkh1 | 120,526 | 3,837 | 0,784 | 0,791 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tổng Số Doanh Nghiệp Đang Hoạt Động Tại Thời Điểm 31/12 Hàng Năm Phân Theo Ngành Kinh Tế
- Thực Hiện Tnxh Với Người Lao Động Theo Tình Trạng Niêm Yết
- Thực Hiện Tnxh Với Môi Trường Theo Ngành Nghề Kinh Doanh
- Tác Động Của Các Yếu Tố Thực Hiện Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp Với Người Lao Động Và Môi Trường Đến Roe Thông Qua Biến Kiểm Soát
- Kết Quả Thực Hiện Trách Nhiệm Xã Hội Với Phát Triển Xã Hội
- Khuyến Nghị Đối Với Doanh Nghiệp Và Người Lao Động
Xem toàn bộ 215 trang tài liệu này.
bdkh2 | 119,868 | 3,640 | 0,735 | 0,809 |
bdkh3 | 119,605 | 3,985 | 0,695 | 0,826 |
bdkh4 | 123,158 | 3,899 | 0,621 | 0,858 |
Bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và phục hồi môi trường sống tự nhiên: 0,830 | ||||
bvmt1 | 124,737 | 3,186 | 0,667 | 0,781 |
bvmt2 | 126,316 | 3,062 | 0,591 | 0,821 |
bvmt3 | 125,921 | 2,938 | 0,748 | 0,742 |
bvmt4 | 122,763 | 3,403 | 0,641 | 0,794 |
(nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả)
3.3.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng trong luận án nhằm rút gọn một tập hợp gồm nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến (gọi là các nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu.
Trước khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA), cần thực hiện kiểm định sự phù hợp để phân tích nhân tố của quy mô mẫu nghiên cứu. Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) cũng như các giá trị xác suất có liên quan sẽ là cơ sở để đưa ra kết luận. Hệ số KMO nằm giữa 0,5 và 1 là điều kiện đủ để phân tích nhân tố được cho là thích hợp (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Trong nghiên cứu này, khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA), NCS sử dụng phương pháp phân tích Principal Components với phép quay Varimax và điểm dừng khi rút trích các nhân tố với giá trị Eigenvalue là 1, nếu những nhân tố nào có hệ số Eigenvalue lớn hơn 1 thì những nhân tố đó được coi là thích hợp trong đo lường. Buớc này giúp xác định số luợng các nhân tố chính ảnh huởng tới thực hiện TNXHDN với người lao động và môi trường. Thủ tục này cũng giúp hình thành một số nhóm nhân tố mới dựa trên việc kết hợp và gộp các biến quan sát của các nhân tố được đưa vào phân tích. Kết quả phân tích nhân tố khám phá về thực hiện TNXHDN với người lao động và môi trường như sau:
Bảng 3.15: Kiểm định KMO và Bartlett
0,738 | ||
Kiểm định Bartlett | Khi bình phương | 4708,244 |
Bậc tự do | 630 | |
P – value | 0,000 |
(nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của tác giả)
Từ kết quả bảng 3.15 trên ta thấy, hệ số KMO về sự phù hợp của quy mô mẫu là 0,738 > 0,5; kiểm định Bartlett có ý nghĩa ở mức p= 0,000. Như vậy tất cả các biến TNXHDN với người lao động và môi trường đều đạt yêu cầu, có thể giữ lại.
3.3.4. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
3.3.4.1. Tác động của các yếu tố thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với người lao động và môi trường đến ROA
Kết quả hồi quy tác động của các yếu tố thực hiện TNXHDN với người lao động và môi trường đến ROA như sau: Giá trị hệ số xác định R2 là 0,569 cho biết mô hình hồi quy mối liên hệ giữa các nhân tố thực hiện TNXHDN với người lao động và môi trường có thể giải thích được 56,9% sự biến động ROA của doanh nghiệp do ảnh hưởng của các yếu tố.
Kết quả phân tích phương sai ANOVA nhằm kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy có giá trị F quan sát là 35,671 với giá trị P-value (Sig.) là 0,000 nhỏ hơn mức ý nghĩa 0,05. Vì vậy, có thể đưa ra kết luận mô hình hồi quy là phù hợp để mô tả mối liên hệ giữa nhân tố thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với người lao động và môi trường đến ROA của doanh nghiệp.
Việc đánh giá tác động của từng nhân tố thực hiện TNXHDN với người lao động và môi trường đến ROA của doanh nghiệp được thể hiện qua các hệ số hồi quy βi trong mô hình hồi quy, kết quả tính toán từ mẫu điều tra được trình bày trong Bảng 3.16.
Bảng 3.16: Hệ số hồi quy
Hệ số hồi quy | Hệ số hồi quy chuẩn hóa | T | Sig. | Đa cộng tuyến | ||||
B | Std, Error | Beta | Tolerance | VIF | ||||
1 | (Constant) | -176,101 | 10,122 | -17,398 | 0,000 | |||
vlam | 6,103 | 1,355 | 0,211 | 4,503 | 0,000 | 0,808 | 1,237 | |
bvmt | 6,223 | 1,264 | 0,215 | 4,922 | 0,000 | 0,930 | 1,075 | |
bdkh | 3,026 | 1,220 | 0,110 | 2,480 | 0,014 | 0,905 | 1,105 | |
sdtn | 2,133 | 1,258 | 0,076 | 1,695 | 0,091 | 0,884 | 1,131 | |
png | 5,158 | 1,299 | 0,185 | 3,972 | 0,000 | 0,817 | 1,224 | |
dtao | 3,211 | 1,180 | 0,122 | 2,722 | 0,007 | 0,879 | 1,137 | |
skhoe | 6,944 | 1,288 | 0,243 | 5,392 | 0,000 | 0,874 | 1,144 | |
dthoai | ,937 | 1,200 | 0,035 | ,781 | 0,436 | 0,905 | 1,105 | |
dklv | 7,994 | 1,306 | 0,273 | 6,121 | 0,000 | 0,893 | 1,120 |
(nguồn: Theo tính toán của tác giả)
Từ kết quả kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi quy được phản ánh qua giá trị P-value (Sig.) trong Bảng 3.16, nhìn chung các nhân tố về thực hiện TNXHDN với người lao động và môi trường đều có giá trị P-value nhỏ hơn mức ý nghĩa 0,05, hay có thể nói rằng, với mẫu điều tra được các nhân tố về thực hiện TNXHDN với người lao động và môi trường đều có tác động tới ROA của doanh nghiệp. Kết quả hồi quy cho thấy các hệ số hồi quy đều có giá trị dương chứng tỏ các nhân tố này đều có tác động thuận chiều đến ROA của doanh nghiệp. Mặc dù vậy, khi đánh giá chung cả 2 nhóm nhân tố thì các nhân tố SDTN và DTHOAI có giá trị P-value lớn hơn 0,05. Như vậy, với mức ý nghĩa 5%, từ kết quả mẫu nghiên cứu có thể thấy 2 nhân tố SDTN và DTHOAI không thực sự có ảnh hưởng tới ROA của doanh nghiệp. Sự phụ thuộc này được mô tả theo phương trình:
( )
Việc đánh giá mức độ tác động của từng nhân tố đến ROA của doanh nghiệp được thực hiện qua hệ số hồi quy chuẩn hóa (Beta). Kết quả hồi quy cho thấy, nhân tố DKLV có ảnh hưởng mạnh nhất đến ROA của doanh nghiệp với hệ số hồi quy chuẩn hóa là như nhau và cao nhất là 0,273. Tiếp theo đó là nhân tố SKHOE, BVMT, VLAM, PNG, DTAO và BDKH.
3.3.4.2. Tác động của các yếu tố thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với người lao động và môi trường đến ROE
Kết quả hồi quy tác động của các yếu tố thực hiện TNXHDN với người lao động và môi trường đến ROE cho thấy: Giá trị hệ số xác định R2 là 0,432 cho biết mô hình hồi quy mối liên hệ giữa các nhân tố thực hiện TNXHDN với người lao động và môi trường có thể giải thích được 43,2% sự biến động ROE của doanh nghiệp do ảnh hưởng của các yếu tố.
Kết quả phân tích phương sai ANOVA trong nhằm kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy có giá trị F quan sát là 20,528 với giá trị P-value (Sig.) là 0,000 nhỏ hơn mức ý nghĩa 0,05. Vì vậy, có thể đưa ra kết luận mô hình hồi quy là phù hợp để mô tả mối liên hệ giữa nhân tố thực hiện TNXHDN với người lao động và môi trường và ROE của doanh nghiệp.
Việc đánh giá tác động của từng nhân tố thực hiện TNXHDN với người lao động và môi trường và ROE của doanh nghiệp được thể hiện qua các hệ số hồi quy βi trong
mô hình hồi quy, kết quả tính toán từ mẫu điều tra được trình bày trong Bảng 3.17
Bảng 3.17: Hệ số hồi quy
Hệ số hồi quy | Hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta | T | Sig. | Đa cộng tuyến | ||||
B | Std, Error | Tolerance | VIF | |||||
1 | (Constant) | -338,073 | 25,619 | -13,196 | 0,000 | |||
vlam | 12,122 | 3,430 | 0,190 | 3,534 | 0,000 | 0,808 | 1,237 | |
bvmt | 11,662 | 3,200 | 0,183 | 3,644 | 0,000 | 0,930 | 1,075 | |
bdkh | 6,877 | 3,089 | 0,113 | 2,226 | 0,027 | 0,905 | 1,105 | |
sdtn | 5,785 | 3,185 | 0,093 | 1,816 | 0,071 | 0,884 | 1,131 | |
png | 8,251 | 3,287 | 0,134 | 2,510 | 0,013 | 0,817 | 1,224 | |
dtao | 8,337 | 2,986 | 0,144 | 2,792 | 0,006 | 0,879 | 1,137 | |
skhoe | 12,401 | 3,260 | 0,197 | 3,805 | 0,000 | 0,874 | 1,144 | |
dthoai | ,601 | 3,038 | 0,010 | ,198 | 0,843 | 0,905 | 1,105 | |
dklv | 14,674 | 3,305 | 0,227 | 4,439 | 0,000 | 0,893 | 1,120 |
(nguồn: Theo tính toán của tác giả)
Từ kết quả kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi quy được phản ánh qua giá trị P-value (Sig.) trong Bảng 3.17, nhìn chung các nhân tố về thực hiện TNXHDN với người lao động và môi trường đều có giá trị P-value nhỏ hơn mức ý nghĩa 0,05, hay có thể nói rằng, với mẫu điều tra được các nhân tố về thực hiện TNXHDN với người lao động và môi trường đều có tác động tới ROE của doanh nghiệp. Kết quả hồi quy cho thấy các hệ số hồi quy đều có giá trị dương chứng tỏ các nhân tố này đều có tác động thuận chiều đến ROE của doanh nghiệp. Mặc dù vậy, khi đánh giá chung cả 2 nhóm nhân tố thì các nhân tố SDTN và DTHOAI có giá trị P-value lớn hơn 0,05. Như vậy, với mức ý nghĩa 5%, từ kết quả mẫu nghiên cứu có thể thấy 2 nhân tố SDTN và DTHOAI không thực sự có ảnh hưởng tới ROE của doanh nghiệp. Sự phụ thuộc này được mô tả theo phương trình:
( )
Việc đánh giá mức độ tác động của từng nhân tố đến ROE của doanh nghiệp được thực hiện qua hệ số hồi quy chuẩn hóa (Beta). Kết quả hồi quy cho thấy, nhân tố DKLV có ảnh hưởng mạnh nhất đến ROE của doanh nghiệp với hệ số hồi quy chuẩn hóa là như nhau và cao nhất là 0,227. Tiếp theo đó là nhân tố SKHOE, VLAM, BVMT, DTAO, PNG và BDKH. Các kết quả trên hoàn toàn phù hợp với xu hướng mà NCS quan sát được trên thực tế bởi các yếu tố thuộc điều kiện làm việc như: thời gian làm việc, thù lao công việc, chế độ đãi ngộ cho người lao động
luôn là yếu tố hàng đầu mà người lao động quan tâm trong doanh nghiệp, khi doanh nghiệp thực hiện tốt những yếu tố thuộc điều kiện làm việc người lao động sẽ hài lòng và hăng say hơn trong sản xuất qua đó giúp cải thiện ROE (Baird Gey Lani & Robert (2012); Qinghua Zhu, Junjun liu et all (2016); Korathotage Kamal Tilakasiri (2012). Bên cạnh đó các hành động: chăm sóc, đào tạo, trang bị các dụng cụ nhằm bảo vệ sức khoẻ và an toàn tại nơi làm việc cho người lao động; phát triển và đào tạo lao động thông qua các khoá bồi dưỡng, tập huấn, rèn luyện kỹ năng làm việc; thực hiện các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm môi trường; thực hiện các biện pháp nhằm giảm nhẹ biến đổi hậu, sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường, thực hiện đúng các quy định của nhà nước về luật lao động, luật bảo vệ môi trường sẽ làm cho người lao động tăng lòng tin, gắn bó, tích cực và có nhiều động lực trong công việc gián tiếp làm cải thiện các chỉ số tài chính của DN.
3.3.4.3. Tác động của các yếu tố thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với người lao động và môi trường đến ROA thông qua biến kiểm soát
a. Tác động của các yếu tố thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với người lao động và môi trường đến ROA theo số năm hoạt động của doanh nghiệp
Kết quả hồi quy các yếu tố thực hiện TNXHDN với người lao động và môi trường đến ROA theo số năm hoạt động của doanh nghiệp được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.18: Tác động của thực hiện TNXHDN với người lao động và môi trường đến ROA theo số năm hoạt động
Dưới 5 năm | 5 - 10 năm | Trên 10 năm | |||||||
B | Beta | Sig. | B | Beta | Sig. | B | Beta | Sig. | |
vlam | 8.291 | .242 | .013 | 4.670 | .202 | .042 | 7.198 | .241 | .003 |
bvmt | 5.159 | .143 | .076 | 4.622 | .181 | .057 | 7.075 | .271 | .000 |
bdkh | .643 | .020 | .821 | 1.319 | .052 | .590 | .769 | .030 | .697 |
sdtn | .099 | .003 | .971 | 3.019 | .128 | .175 | 1.410 | .049 | .505 |
png | 2.253 | .070 | .439 | 4.229 | .176 | .072 | 5.919 | .221 | .006 |
dtao | 8.181 | .251 | .005 | -.040 | -.002 | .986 | 3.033 | .133 | .072 |
skhoe | 7.760 | .229 | .007 | 5.307 | .197 | .049 | 5.207 | .200 | .009 |
dthoai | 5.246 | .162 | .044 | 6.438 | .260 | .009 | 6.923 | .280 | .000 |
dklv | 9.439 | .282 | .001 | 5.963 | .242 | .017 | 4.141 | .141 | .064 |
R2 | 0.664 | 0.482 | 0.587 |
(nguồn: Theo tính toán của tác giả)
Đối với DN hoạt động dưới 5 năm, trong các yếu tố thực hiện TNXHDN với người lao động và môi trường thì các yếu tố VLAM, BVMT, DTAO, SKHOE, DTHOAI, DKLV có tác động tích cực tới ROA với mức ý nghĩa 10%. Mô hình hồi quy giải thích được 66,4% sự thay đổi ROA do tác động bởi các yếu tố. Trong đó, yếu tố DKLV tác động mạnh nhất, sau đó lần lượt là các yếu tố: DTAO, VLAM, SKHOE, DTHOAI và BVMT. Kết quả trên phù hợp với xu hướng NCS quan sát ngoài thực tế bởi trong những năm mới thành lập đặc biệt giai đoạn 5 năm đầu là giai đoạn khó khăn nhất của doanh nghiệp về vấn đề nhân sự bởi trong giai đoạn này các doanh nghiệp chưa ổn định sản xuất, đang trong giai đoạn tìm kiếm thị trường. Do đó doanh thu và lợi nhuận chưa ổn định, bởi vậy mà những vấn đề đãi ngộ lao động chưa phải là vấn đề số một được quan tâm. Các yếu tố về điều kiện làm việc tác động mạnh tới các chỉ số tài chính là dễ hiểu.
Đối với DN hoạt động từ 5 – 10 năm, trong các yếu tố thực hiện TNXHDN với người lao động và môi trường thì các yếu tố VLAM, BVMT, PNG, SKHOE, DTHOAI, DKLV có tác động tích cực tới ROA với mức ý nghĩa 10%. Mô hình hồi quy chỉ giải thích được 48,2% sự thay đổi ROA do tác động bởi các yếu tố. Trong đó, yếu tố DTHOAI tác động mạnh nhất tới ROA, sau đó lần lượt là các yếu tố: DKLV, VLAM, SKHOE, BVMT, PNG. Kết quả trên phù hợp với xu hướng NCS quan sát ngoài thực tế bởi trong giai đoạn này DN đã ổn định sản xuất và có thị trường riêng, người lao động đã làm việc được một thời gian do đó các vấn đề về đối thoại với người lao động như quyền tự do hiệp hội, các quyền và lợi ích của bản thân người lao động được họ nhận thức và quan tâm nhiều hơn. Vì vậy, DN thực hiện tốt các vấn đề trên sẽ gián tiếp giúp họ cải thiện các chỉ số tài chính.
Đối với DN hoạt động trên 10 năm, trong các yếu tố thực hiện TNXHDN với người lao động và môi trường thì các yếu tố VLAM, BVMT, PNG, DTAO, SKHOE, DTHOAI, DKLV có tác động tích cực tới ROA với mức ý nghĩa 10%. Mô hình hồi quy giải thích được 58,7% sự thay đổi của ROA do tác động bởi các yếu tố. Trong đó, yếu tố DTHOAI tác động mạnh nhất, tiếp đến lần lượt là các yếu tố: BVMT, VLAM, PNG, SKHOE, DKLV và DTAO.
Các kết quả trên hàm ý rằng các doanh nghiệp mới đi vào hoạt động nên chú ý vào các điều kiện làm việc của người lao động như trả thù lao cho người lao động làm việc trong và ngoài giờ, thực hiện chế độ đãi ngộ khác ngoài lương, thực hiện
tốt thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, nghỉ lễ, nghỉ phép, thực hiện chi trả công bằng và không cưỡng bức lao động. Các dN hoạt động trên 5 năm nên chú ý đến yếu tố đối thoại với người lao động như đề cao tiếng nói của tập thể khi đưa ra các quyết định quan trọng, tôn trọng quyền tự do công đoàn và tham gia các hiệp hội, giảm thiểu các tác động bất lợi đến người lao động hơn các yếu tố khác. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế bởi các DN mới hoạt động cần thu hút nguồn nhân lực để ổn định sản xuất và tăng năng lực nhân sự. Tuy nhiên, ở những năm sau khi nhân sự ổn định cần có các chính sách đãi ngộ để giữ chân nhân viên, tăng lòng trung thành và gắn bó của nhân viên bởi chính những người lao động lâu năm này sẽ là đội ngũ lãnh đạo tiềm năng và cũng là người truyền đạt những kinh nghiệm làm việc cho thế hệ lao động trẻ trong doanh nghiệp.
b. Tác động của các yếu tố thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với người lao động và môi trường đến ROA theo quy mô doanh nghiệp
Kết quả hồi quy các yếu tố thực hiện TNXHDN với người lao động và môi trường đến ROA của doanh nghiệp theo quy mô doanh nghiệp được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.19: Tác động của thực hiện TNXHDN với người lao động và môi trường đến ROA theo quy mô doanh nghiệp
Dưới 3 tỷ đồng | 3 - 50 tỷ đồng | 50 - 200 tỷ đồng | trên 200 tỷ đồng | |||||||||
B | Beta | Sig. | B | Beta | Sig. | B | Beta | Sig. | B | Beta | Sig. | |
vlam | 7.789 | .311 | .000 | 2.315 | .094 | .234 | 7.226 | .204 | .054 | 6.344 | .180 | .318 |
bvmt | 5.479 | .204 | .011 | 5.526 | .234 | .002 | 5.143 | .131 | .170 | 3.015 | .091 | .550 |
bdkh | 1.516 | .065 | .398 | -.764 | -.032 | .665 | 5.624 | .144 | .142 | 6.257 | .221 | .216 |
sdtn | 2.470 | .083 | .340 | 2.017 | .091 | .206 | -1.541 | -.041 | .727 | 3.852 | .124 | .448 |
png | 2.403 | .107 | .200 | 6.753 | .293 | .000 | 7.744 | .195 | .116 | 3.359 | .096 | .595 |
dtao | 6.791 | .218 | .008 | 1.186 | .058 | .440 | 6.262 | .186 | .093 | 1.084 | .039 | .810 |
skhoe | 5.833 | .226 | .007 | 5.842 | .238 | .002 | 11.108 | .293 | .004 | 2.314 | .076 | .660 |
dthoai | 5.296 | .227 | .011 | 6.731 | .295 | .000 | 6.730 | .199 | .067 | .489 | .014 | .926 |
dklv | 5.748 | .226 | .003 | 3.443 | .137 | .063 | 10.293 | .265 | .012 | 9.668 | .301 | .083 |
R2 | 0.816 | 0.469 | 0.742 | 0.491 |
(nguồn: Theo tính toán của tác giả) Các doanh nghiệp có doanh thu dưới 3 tỷ đồng/năm, trong các yếu tố thực hiện TNXHDN với người lao động và môi trường thì các yếu tố VLAM, BVMT, DTAO, SKHOE, DTHOAI, DKLV có tác động tích cực tới ROA với mức ý nghĩa 10%. Mô hình hồi quy giải thích được 81,6% sự thay đổi của ROA do tác động bởi các yếu