1548941455 | 819559422 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đặc Điểm Tổ Chức Bộ Sổ Kế Toán Tại Công Ty Dệt May Hà Nội
- Hạch Toán Tổng Hợp Vật Liệu Tại Công Ty Dệt May Hà Nội
- Hạch Toán Tổng Hợp Nhập Vật Liệu
- Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hạch Toán Vật
- Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dệt - May Hà Nội - 10
- Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dệt - May Hà Nội - 11
Xem toàn bộ 91 trang tài liệu này.
4. Hạch toán chi tiết vật liệu.
Việc hạch toán chi tiết vật liệu được tiến hành như sau:
- Tại kho: Thủ kho tiến hành mở các thẻ kho. Thủ kho sử dụng thẻ kho theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho của từng vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp pháp hợp lý của các chứng từ, sắp xếp phân loại cho từng thứ vật liệu theo từng kho và ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Mỗi chứng từ được ghi vào một dòng trên thẻ kho. Cuối ngày, thủ kho phải tính ra số lượng tồn kho của từng thứ vật liệu trên thẻ kho
Định kỳ sau 15 ngày thủ kho có nhiệm vụ chuyển toàn bộ chứng từ lên phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ. Giữa thủ kho và kế toán tại phòng kế toán lập phiếu giao nhận chứng từ có chữ ký xác nhận của cả hai bên khi kế toán nhận được chứng từ này
Biểu 4.1 THẺ KHO
Kho: Bông xơ
Vật tư: Bông Nga cấp 1 - Đơn vị tính: kg Từ ngày 1/8/2002 đến 31/8/2002
Diễn giải | Số lượng nhập | Số lượng xuất | Tồn | ||
Ngày thán g | Số hiệu | ||||
Tồn đầu tháng 8/2002 | 379474,6 | ||||
20/8 | 109 | Công ty TM Dệt may VN Tp. Hồ Chí Minh | 190000 | 569474,6 | |
27/8 | 121 | Công ty TM Dệt may VN Tp. Hồ Chí Minh | 4171 | 573645,6 | |
28/8 | 28735 | Nhà máy sợi Vinh | 5036,2 | 568609,4 | |
28735 | Nhà máy sợi Vinh | 4215 | 564394,4 | ||
...... |
Cộng phát sinh 8/2002 | 194171 | 129913,2 | |||
Tồn cuối tháng | 443732,4 |
Kế toán trưởng Ngày….tháng….năm…
Người lập biểu
(ký, họ tên)
- Tại phòng kế toán:
Kế toán vật liệu công ty sử dụng sổ chi tiết vật tư để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu. Sổ chi tiết vật liệu mở cho từng thứ, loại vật liệu tương ứng với thẻ kho của thủ kho. Sổ chi tiết có kết cấu giống thẻ kho nhưng có thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu giá trị. Trên sổ chi tiết, kế toán vật liệu tính ra số tiền của mỗi lần xuất nhập. Số tiền của mỗi lần nhập được tính căn cứ và hoá đơn, phiếu nhập kho. Số tiền của mỗi lần xuất căn cứ theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu, kiểm tra đối chiếu với thẻ kho xem số lượng nhập, xuất, tồn có khớp không, nếu không khớp thì phải kiểm tra lại. Sổ kế toán chi tiết vật liệu chính được đóng thành quyển còn vật liệu phụ ở dạng tờ rơi.
Định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập kho do thủ kho chuyển lên, kế toán vật liệu phân loại sắp xếp theo số thứ tự của phiếu nhập theo từng kho, căn cứ vào đó để kế toán lập các bảng kê nhập kho vật liệu và bảng tổng hợp nhập vật liệu.
Biểu số 4.3 BẢNG KÊ NHẬP KHO BÔNG XƠ
Tháng 8/2002
Diễn giải | TK | Số lượng | Đơn giá | Thành tiền | |||
SH | NT | Nợ | Có | ||||
87 | 1/8 | Bông Trung Quốc cấp 1 | 1521 | 1521V | 5864,4 | 19482,3 | 114252000 |
88 | 8/8 | Bông Trung Quốc cấp 1 | 1521 | 1521V | 4033,7 | 19482,3 | 78585754 |
94 | 11/8 | Bông Mỹ | 1521 | 1521V | 6008 | 18830 | 113130640 |
98 | 12/8 | Bông Việt Nam cấp 1 | 1521 | 331H | 201580 | 20000 | 4031600000 |
13/8 | Bông Trung Quốc cấp 1 | 1521 | 1521V | 5857,5 | 19482,3 | 114117572 | |
..... | |||||||
Cộng | 1053288, 2 | 1914749351 3 |
Biểu số 4.4 TỔNG HỢP NHẬP BÔNG XƠ
tháng 8/2002
ĐVT | Cộng phát sinh | 1521V | 154 | 331H | |
Bông F1 | kg | 176949376 | 176949376 | ||
Bông rơi chải kỹ | kg | 331398000 | 331398000 | ||
Bông TQ cấp 1 | kg | 2909321083 | 2909321083 | ||
Bông VN cấp1 | kg | 6227234000 | 6227234000 | ||
..... | |||||
Cộng | 19147493513 | 3563045959 | 519427376 | 15065020178 |
Còn đối với các chứng từ xuất kho, sau khi nhận được kế toán tiến hành đối chiếu kiểm tra và định khoản. Sau khi thu thập các chứng từ xuất kho, kế toán nhập dữ liệu vào máy tính và cuối kỳ máy sẽ tự tính giá vật liệu xuất kho theo giá hạch toán. Vào cuối tháng, máy sẽ in ra" Bảng chi tiết xuất vật tư" cho từng tài khoản và "Bảng tổng hợp xuất vật liệu" cho từng kho.
Biểu số 4.5 BẢNG KÊ XUẤT KHO BÔNG XƠ
Tháng 8/2002
Diễn giải | TK | Số lượng | Đơn giá | Thành tiền | |||
SH | NT | Nợ | Có | ||||
2873 2 | 12/8 | Bông Việt Nam cấp 1 | 1521V | 1521 | 201580 | 20341,53 | 4100445617 |
1843 8 | 19/8 | Bông rơi chải kỹ | 1312H | 1521 | 4028 | 9000 | 3625000 |
2873 4 | 27/8 | Bông Việt Nam cấp 1 | 1521V | 1521 | 104554 | 20341,53 | 2126788328 |
30/8 | Xơ Sunkyon | 621H1 | 1521 | 310800 | 15571,66 | 3907271928 | |
99 | 13/8 | Bông Tây Phi cấp 1 | 621H | 1521 | 45979 | 19883,72 | 914233562 |
..... | |||||||
Cộng | 1210280, 4 | 1973578353 6 |
Biểu số 4.6 TỔNG HỢP XUẤT VẬT TƯ
tháng 8/2002
ĐVT | Cộng phát sinh | 1312H | 1521V | 621H1 | |
Bông F1 | kg | 148280736 | 77465472 | 70815264 | |
Bông rơi chải kỹ | kg | 317673000 | 183987000 | 133686000 | |
Bông Tây Phi cấp 1 | kg | 1658590562 | 1658590562 | ||
Bông TQ cấp1 | kg | 1954617560 | 1954617560 | ||
Bông VN câp 1 | kg | 6227233945 | 6227233945 | ||
..... | |||||
Cộng | 19735783536 | 261452472 | 6608792888 | 12865538176 |
Đối với vật liệu nhận gia công xuất khẩu, ở công ty không thực hiện kế toán giá trị của vật liệu do khách hàng gửi đến mà chỉ hạch toán đêns phần chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất. Do đó, trên sổ kế toán chi tiết vật liệu và phiếu vật tư, kế toán chỉ theo dõi chỉ tiêu số lượng của vật liệu.
Việc công ty lập ra bảng kê chi tiết các chứng từ nhập xuất vật liệu có tác dụng nâng cao khả năng nắm bắt và đối chiếu tình hình biến động vật liệu với các chứng từ nhập, xuất trong tháng, thể hiện tính sáng tạo của kế toán trong việc hạch toán vật liệu. Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật liệu được mở cho từng kho, chi tiết cho từng loại vật liệu. Trên bảng này theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị của từng loại vật liệu nhập, xuất, tồn kho trong tháng
Số liệu trên "Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu" với số liệu trên "Bảng kê chi tiết các chứng từ xuất vật liệu" và "Bảng kê chi tiết các chứng từ nhập vật liệu" được kế toán đối chiếu với số liệu trên thẻ kho của thủ kho
5. Tổ chức kiểm kê kho vật tư.
Công ty Dệt may Hà Nội tiến hành kiểm kê kho vật liệu nhà máy xác định chính xác số liệu, chất liệu, giá trị của từng thứ nguyên vật liệu hiện có tại thời điểm kiểm kê. Bên cạnh đó việc kiểm kê giúp cho Công ty kiểm tra tình hình bảo quản phát hiện và xử lý các trường hợp hao hụt, hư hỏng mất mát để có biện pháp xử lý kịp thời. Ví dụ: Đối với nguyên vật liệu qua kiểm kê đánh giá phát hiện kém phẩm chất giá trị thì xin thanh lý theo quyết định của Công ty. Nếu vật liệu vẫn còn tốt thì xin đánh giá theo giá trị ban đầu.
Nguyên vật liệu của Công ty có số lượng lớn, nhiều chủng loại phức tạp nên quá trình kiểm tra thường kéo dài. Vì vậy Công ty tiến hành kiểm kê định kỳ 6 tháng một lần (6 tháng đầu năm, 6 tháng cuối năm).
Công ty tổ chức kiểm kê ở tất cả các kho, mỗi kho được lập một bảng kiểm kê bao gồm 3 người.
1 thủ kho.
1 thống kê.
1 kế toán vật liệu.
Kế toán thực hiện so sánh đối chiếu giữa sổ chi tiết vật tư với số lượng thực tế trong kho tìm ra nguyên nhân vật tư bị dư thừa hay thiếu hụt là do các nguyên nhân, thời tiết, khí hậu hay do hao hụt khi cần đo đong đếm. Kết quả kiểm kê được ghi vào “ biên bản kiểm kê” do phòng kế hoạch thị trường lập.
Cuối kỳ kiểm kê, biên bản được gửi lên phòng kế toán, kế toán tập hợp số liệu tính giá trị và xác định chênh lệch thừa thiếu cho từng loại.
Chênh lệch thừa thiếu
= Số liệu tồn kho kiểm
kê
- Số liệu tồn kho sổ
sách
Sau đó kế toán tính giá trị chênh lệch cho từng loại trước khi lập báo
cáo căn cứ kết quả kiểm kê kế toán hạch toán như sau.
Thừa phát hiện qua kiểm kê
Nợ TK 152, 153.
Có TK 3381.
Thiếu phát hiện qua kiểm kê
Nợ TK 138 (1)
Có TK 152, 153
PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN VẬT LIỆU VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI
I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN VẬT LIỆU Ở
CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI.
Sau hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, công ty Dệt may Hà Nội đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Công ty đã và đang gặt hái được những thành tựu to lớn, trở thành một trong những doanh nghiệp thành công nhất của ngành Dệt may Việt Nam. Nhìn chung, công ty Dệt may Hà Nội có bộ máy quản lý chặt chẽ, các phòng ban được phân công nhiệm vụ một cách rõ ràng, khoa học và phối hợp nhịp nhàng.
Cùng với sự phát triển của công ty, công tác tổ chức quản lý và hạch toán nguyên vật liệu nói riêng và hạch toán nói chung cũng không ngừng được hoàn thiện để phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh. Thực hiện được điều đó sẽ góp phần vào việc sử dụng nguyên vật liệu hiệu quả hơn nữa và góp phần tích cực hạ giá thành sản phẩm, từ đó tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường.
Sau một thời gian được thực tập tại phòng kế toán - tài chính của công ty Dệt may Hà Nội, được tiếp xúc với cán bộ, nhân viên kế toán cũng như các phần mà họ phụ trách, em thấy việc hạch toán tại công ty có những điểm nổi bật sau đây:
- Công ty tổ chức hệ thống chứng từ đã vận dụng hệ thống tài khoản kế toán đúng với chế độ và biểu mẫu do Bộ Tài chính ban hành. Hệ thống tài khoản của công ty đã phản ánh đầy đủ mọi hoạt động kinh tế phát sinh. Việc sắp xếp, phân công các tài khoản trong hệ thống tài khoản của công ty là phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh.
- Về việc vận dụng hình thức sổ kế toán: Để quản lý và hạch toán các phần hành kế toán, phòng kế toán đã áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ. Đây là hình thức sổ có nhiều ưu điểm trong quá trình quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp sản xuất hiện nay cũng như ở công ty Dệt may Hà Nội.