Hạch Toán Tổng Hợp Vật Liệu Tại Công Ty Dệt May Hà Nội


Định kỳ phiếu nhập vật tư được chuyển lên phòng kế toán để ghi sổ và lưu. Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, phòng kế hoạch thị trường căn cứ vào giấy giao hàng của bên nhận gia công để lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên và giao cho các đối tượng như trên.

Vật liệu nhập kho được sắp xếp, phân loại riêng biệt và đúng quy

định đảm bảo thuận tiện cho việc xuất vật tư khi có nhu cầu cần dùng

Biểu 2.1 HOÁ ĐƠN (GTGT)


Mẫu

chứng

từ

số

1


HOÁ ĐƠN (GTGT)

Liên 2: (Giao cho khách hàng)

Ngày 17 tháng 7 năng 2002


Mẫu


số 02-GTGT số 398956

Đơn Địa

vị bán chỉ:

hàng:

Công

ty

TM

Dệt m


MST:

ay Việt Nam Tp. Hồ Chí Minh Số tài khoản 7310.0563

Họ tên người mua: Trần Văn Tiến Đơn vị: Công ty Dệt may Hà Nội

Địa chỉ : Số 1 Mai Động Hà Nội Số tài khoản 710A-00022 tại

Ngân hàng Công thương II - Hai Bà Trưng Hà Nội

Hình thức thanh toán MST: 01 00100826-1

STT

Tên vụ

hàng

hoá

dịch

Đơn

vị tính

Số lượng

Đơn

giá

Thành

tiền

A

B

C

1

2

3=1x2

1

Bông Nga cấp 1

kG

4171

20566,44

85782621

Cộng tiền hàng

85782621


Thuế suất GTGT: 10%

Tiền thuế GTGT:

8578262,1



Tổng tiền thanh toán:

94360883,1

Số tiền viết bằng chữ: Chín tư triệu ba trăm sáu mươi nghìn tám trăm tám ba đồng

Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Đã ký) (Đã ký) (Đã kỹ)

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 91 trang tài liệu này.

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Dệt - May Hà Nội - 6



Biểu 2.2 BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ Mẫu số 05-VT

Ngày 18 tháng 7 năm 2002 Đơn vị: Công ty Dệt may Hà Nội

Căn cứ vào hoá đơn số 398956 ngày 17/7/2002 của Công ty Dệt may Hà Nội Thành phần kiểm nghiệm gồm:

1. Ông Vũ Hải Sơn, Phòng KHTT - Trưởng ban

2. Ông Lê Tuấn , Phòng KTCL - Uỷ viên

3. Ông Trần Văn Lợi, Thủ kho - Uỷ viên


Danh điểm vật tư

Tên nhãn hiệu vật tư

Đơn vị tính

Phương thức kiểm nghiệm

Số lượng theo chứng từ

Kết quả kiểm nghiệm

Số lượng thực tế kiẻm nghiệm

Số lượng đúng quy cách

Số lượng không đúng quy cách

1

2

3

4

5

6

7

8

1

Bông Nga cấp 1

kg

kg

4171

4171

4171



Kết luận của ban kiểm nghiệm: Đạt tiêu chuẩn nhập kho



Uỷ viên

(Đã ký)


Uỷ viên

(Đã ký)


Trưởng ban

(Đã ký)


Từ biên bản kiểm nghiệm và hoá đơn lập phiếu nhập kho


Biu 2.3

PHIU NHP KHO


Đơn vị bán: Công ty Thương mại Dệt may Việt Nam Tp. Hồ Chí Minh Chứng từ số: 398956 ngày 17 tháng 7 năm 2002

Nhập vào kho: Bông xơ.


Tên nhãn hiệu quy cách vật tư

Đvị

tính

Số lượng nhập kho

Giá đơn vị

Thành tiền

Ghi chú

Theo chứng từ

Thực nhập

Bông Nga cấp 1

kg

4171

4171

20566,44

85782621


Cộng





85782621



Số tiền viết bằng chữ: Tám lăm triệu bảy trăm tám hai nghìn sáu

trăm hai mốt đồng chẵn


Thkho

Người nhp

Phtrách KHTT

(Đã ký)

(Đã ký)

(Đã ký)


Biu 2.4


PHIU NHP VT TƯ THUÊ NGOÀI CHBIN

Số 5

Ngày 25 tháng 7 năm 2002 Đơn vị chế biến: Công ty Minh Anh

Hợp đồng số 02-99 /HĐKT ngày

Tên quy cách vật tư

Đơn vi

tính

Số

lượng

Giá thực tế

nhập kh

o

Giá đơn vị nhập kho



Theo chứng từ

Thực nhập

Chi phí chế biến

Chi phí vận chuyển

Giá vật tư dùng để chế biến

Cộng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Thoi

kg

200

200

185000


243158

261658


suót





7

7

Xơ PE

kg

300

300

250000


375120

400120







0

0

Theo phiếu xuất vật tư thuê ngoài chế biến số 2 ngày 20/7 2002 Biên bản kiểm nghiệm số 10 ngày 19/7/2002


2.2. Hạch toán xuất kho nguyên vật liệu:

2.2.1. Tính giá vật liệu xuất kho:

Bông xơ xuất kho chủ yếu dùng để sử dụng cho sản xuất sản phẩm của công ty, viẹc xuất bán ra ngoài là rất hãn hữu, ví dụ như xuất bán bông, phế liệu sợi… Để phản ánh giá vật liệu xuất kho cho được chính xác, Công ty đã sử dụng phương pháp giá trung bình để tạm tính giá vật liệu xuất kho. Đây là phương pháp đơn giản được thực hiện để đưa ra một mức giá phù hợp với nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu, phát sinh trong kỳ hạch toán. Lý do Công ty sử dụng phương pháp này là vì nguyên vật


liệu chính và một số vật liệu phụ nhập từ nước ngoài luôn có sự biến động nó phụ thuộc vào yếu tố chủ quan và khách quan (mùa vụ, thuế nhập khẩu tình hình kinh tế trong và ngoài nước…..). Nhờ có hệ thống máy vi tính đã được lập trình sẵn việc tính toán được thực hiện nhanh gọn hơn kế toán chỉ việc cập nhật số liệu thực tế của một loại vật liệu nào đó xuất kho, máy tính sẽ tự động tính ra trung bình theo công thức sau.

Giá thực tế VL tồn đầu kỳ + giá thực tế VL nhập trong kỳ

Giá trung bình =

Giá hạch toán VL tồn đầu kỳ + giá hạch toán VL nhập trong kỳ

Giá hạch toán vật tư = giá trung bình x số lượng nhập trong kỳ.

Giá trung bình được dùng làm giá tạm tính cho vật liệu xuất kho trong kỳ.

Đến cuối kỳ hạch toán, kế toán dùng phương pháp hệ số giá điều chỉnh giữa giá tạmtính và giá hạch toán theo công thức sau:

Hệ số giá vật liệu

Giá thực tế VL tồn đầu kỳ + giá thực tế VL nhập trong kỳ

=

Giá hạch toán VL tồn đầu kỳ + giá hạch toán VL nhập trong kỳ


Giá vật liệu thực tế xuất trong kỳ

Giá hạch toán vật liệu

=

xuất trong kỳ


x Hệ số giá

2.2.2 Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu.

Giống như các đơn vị sản xuất kinh doanh khác thì xuất kho vật liệu cho sản xuất hay bất kỳ một mục đích gì để phản ánh kịp thời, tính toán và bổ xung chính xác cho đối tượng vật liệu dùng để phải thực hiện đầy đủ các thủ tục chứng từ đúng quy cách.

Để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty Dệt may Hà Nội sử dụng nhiều loại vật liệu các loại vật liệu này được bảo quản ở nhiều kho khác nhau. Trong đó loại vật liệu chính được sử dụng nhiều nhất là bảng, loại vật liệu thấm ẩm nhanh, dễ cháy, khó bảo quả nêu việc bảo quản và sử dụng vật liệu ở Công ty phải được theo dõi chặt chẽ dựa trên cơ sở các chứng từ vật liệu. ở Công ty Dệt may Hà Nội việc xuất kho sử dụng các chứng từ phiếu xuất kho



Việc xuất kho vật liệu để sản xuất được tiến hành như sau.

Khi các phòng ban, phân xưởng sản xuất có nhu cầu vật tư, người phụ trách bộ phận sử dụng sẽ lập phiếu xin lĩnh vật tư. Nếu vật liệu có giá trị lớn thì phải qua Tổng giám đốc Công ty kí duyệt. Nếu là vật tư xuất kho định kỳ thì không cần qua ký duyệt của lãnh đạo Công ty. Khi đó yêu cầu xuất vật tư được chuyển lên phòng kế hoạch thị trường, xét thấy nhu cầu là hợp lý và tại kho còn loại vật tư đó, phòng kế hoạch thị trường sẽ lập phiếu xuất kho hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ cho phép lĩnh vật tư. Các phiếu này được lập thành 3 liên.

1 liên lưu tại phòng kinh doanh thị trường. 1 liên giao cho người lĩnh vật tư.

1 liên giao cho thủ kho làm căn cứ xuất kho và ghi thẻ kho.

Định kỳ phiếu xuất kho được chuyển lên phòng kế toán để luân chuyển và ghi sổ lưu. Mẫu phiếu xuất kho như biểu 2.5

Biu 2.5

PHIU XUT KHO

Số 18 Nợ TK 621

(Ngày 25 tháng 8 năm 2002) Có TK 1521 Họ tên người nhận: Lê Thị Mai

Lý do xuất: Sản xuất Xuất tại kho: Bông xơ


STT

Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư

ĐV

tính

S lượng


Đơn giá


Thành tiền

Yêu cầu

Thực xuất

1

Xơ Sunkyon

kg

193500

193500

12571,66

243261621

0

2

Bông Trung Quốc

kg

39500,5

39500,5

19476,12

769316478

Cộng thành tiền (bằng chữ): Ba tỉ hai trăm linh một triệu chín trăm ba hai nghìn sáu trăm tám tám đồng



Thủ kho

(Đã ký)


Người nhận

(Đã ký)


Phụ trách cung tiêu

(Đã ký)


Phụ trách bộ phận sử dụng

(Đã ký)


Trên các phiếu này phòng kế hoạch thị trường chỉ ghi số lượng xuất kho cột đơn giá, thành tiền do kế toán tính và ghi sổ.

Tại kho thủ kho kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của các chứng từ xuất vật tư. Nếu thấy trong kho không đủ hoặc không còn loại vật tư đó thì phải tiến hành thủ tục mua và nhập kho vật liệu, sau đó mới làm nghiệp vụ xuất kho. Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho ghi số thực xuất và thẻ kho.

Đối với vật liệu xuất bán, kế toán sử dụng chứng từ là "Hoá đơn bán hàng", "Hoá đơn thuế GTGT", "Phiếu xuất kho", "Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ". Căn cứ vào những thoả thuận với khách hàng, phòng sản xuất kinh doanh lập "Hoá đơn GTGT", phiếu này lập thành 3 liên. Công ty kiểm tra ký duyệt thanh toán rồi trao cho khách hàng liên hai. Nếu khách hàng thanh toán bằng tiền mặt thì phải đến thủ quỹ làm thủ tục trả tiền và đóng dấu đã thu tiền vào phiếu. Thủ kho căn cứ vào hoá đơn tiến hành xuất giao vật liệu cho khách hàng và khách hàng ký vào ba bản: Liên một lưu ở phòng kế hoạch thị trường, liên hai giao cho khách hàng, liên ba thủ kho làm căn cứ ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật liệu làm căn cứ ghi sổ

3. Hạch toán tổng hợp vật liệu tại công ty Dệt may Hà Nội

3.1. Tài khoản sử dụng:

Hạch toán tổng hợp vật liệu tại công ty Dệt may Hà Nội sử dụng chủ yếu một số tài khoản sau:

- Tài khoản 152: Nguyên vật liệu. TK152 được chi tiết thành các tiểu khoản phù hợp với cách phân loại theo mục đích kinh tế và yêu cầu của kế toán quản trị bao gồm:

TK 1521. Nguyên liệu chính.

TK 1522. Vật liệu.

TK 1522.1 Hoá chất.

Ngày đăng: 06/11/2023