Kế Toán Tập Hợp Và Phân Bổ Chi Phí Nguyên Vật Liệu Trực Tiếp.

- Yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng và trình độ quản lý hạch toán của doanh nghiệp. Nếu khả năng và trình độ quản lý, hạch toán của doanh nghiệp chưa cao thì có thể lựa chọ đối tượng kế toán tập hợp chi phí là toàn doanh nghiệp, ngược lại thì chọn đố tượng là các phân xưởng, tổ đội, quy trình công nghệ, giai đoạn công nghệ, nhóm sản phẩm hay từng mã sản phẩm.

Trong sản xuất xây lắp với tính chất quy trình công nghệ phức tạp, loại hình sản xuất đơn chiếc, các đơn vị sản xuất phân chia ra làm nhiều khu vực, bộ phận thi công, đơn vị tính giá thành có thể làm công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành. Do trình độ quản lý không đồng đều giữa các Xí nghiệp nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là hạng mục công trình hay đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, khu vực thi công, bộ phận thi công tuỳ thuộc vào trình độ của từng đơn vị xây lắp.

1.3.1.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính như (gạch, đá, sắt, cát …), vật liệu kết cấu như ( trụ bê tông đan đúc sẵn…), vât liệu phụ như (sơn,sút,silicát….), nhiên liệu như ( xăng, dầu ,mỡ..) phụ tùng và bảo hộ lao động khác.Thông thường, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan trực tiếp đến từng đối tựng tập hợp chi phí. Do vậy khi có chứng từ liên quan đến chi phí nguyên vật liệu đều phải ghi đúng đối tượng chịu chi phí. Trong trường hợp nguyên vật liệu liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, không ghi trực tiếp cho từng đối tượng được, ta phải tiến hành lựa chọn phương thức phân bổ cho các đối tượng liên quan theo công thức sau:



Ci =

C


Ti


* Ti


Trong đó:

Ci Là chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tượng i

C Là tổng chi phí nguyên vật liệu đã tập hợp còn phân bổ

Ti Là tổng đại lượng tiêu chuẩn dùng

Ti Là đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i

Đối với chi phí nguyên liệu vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là : chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất.

Để tính toán tập hợp chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán cần chú ý kiểm tra xác định nguyên liệu, vật liệu đã lĩnh nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và giá trị của phế liệu thu hồi (nếu có) để loại ra khỏi chi phí về nguyên liệu,vật liệu trực tiếp trong kỳ.

Chi phí thực tế NVL trực tiếp trong kỳ

Trị giá NVL

= xuất đưa vào

sử dụng

Trị giá

- NVL còn lại cuối kỳ

Trị giá

- phế liệu

thu hồi


Kế toán sử dụng TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK621 không có số dư cuối kỳ.

Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu phát sinh sau:

1. Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu,công cụ dụng cụ để sử dụng sản xuất trực tiếp sản phẩm trong kỳ cho từng đối tượng, kế toán ghi :

Nợ TK 621 ( Chi tiết liên quan ) Có TK 152, 153 ( Chi tiết liên quan )

2. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua về không nhập kho mà mà sử dụng ngay cho sản xuất trực tiếp sản phẩm thì căn cứ vào hoá đơn mua hàng và chứng từ trả tiền liên quan thì kế toán ghi :

Nợ TK 621 ( chi tiết liên quan ) Có TK 111, 112

Có TK 331 ( chi tiêt liên quan )

3. Cuối tháng số nguyên vật liệu chưa dùng hết vào sản xuất kinh doanh và giá trị phế liệu thu hồi được (nếu có ) nhập kho, kế toán ghi :

Nợ TK 152,153 ( chi tiết liên quan ) Có TK 621 ( chi tiết liên quan )

4. Cuối tháng tính toán kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp thực tế vào TK154 kế toán ghi :

Nợ TK 154 ( chi tiết liên quan ) Có TK 621 ( chi tiết liên quan )

1.3.1.3 Kế toán tập hợp và phân bổ nhân công trực tiếp.

Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân viên trực tiếp sản xuất thi công công trình, bao gồm tiền lương chính, lương phụ, các khoản tiền phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.

Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí có liên quan. Nếu chi phí nhân công trực tiếp sản xuất thi công nhưng có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được tiền lương phụ, các khoản phụ cấp hoặc tiền lương chính trả theo thời gian mà người lao động thực hiện nhiều công tác khác nhau trong ngày… kế toán có thể chọn tiêu chuẩn thích hợp tính toán phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan.

Để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể dựa vào chi phí tiền công định mức, chi phí tiền công kế hoạch, giờ công định mức hay thực tế, khối lượng xây lắp hoàn thành…tuỳ theo từng điều kiện cụ thể như các khoản trích BHXH, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, mà kế toán căn cứ tỷ lệ quy định để tính số tiền công đã tập hợp hoặc phân bổ cho từng đối tượng.

Kế toán sử dụng TK622 để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu phát sinh :

1. Toàn bộ tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, khi có chi phí phát sinh thì kế toán ghi :

Nợ TK 622 ( chi tiết liên quan ) Có TK 335

2. Cuối kỳ tính toán trực tiếp hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp để kết chuyển cho các đối tượng chịu chi phí, kế toán ghi :

Nợ TK 154 ( chi tiết liên quan ) Có Tk 622 ( chi tiết liên quan )

1.3.1.4 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung

Kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung” là những chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp hoặc thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ ở các tổ đội sản xuất, các bộ phận khác….gồm các khoản chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền lương nhân công…dùng cho việc quản lý phục vụ sản xuất sản phẩm xây lăp ở các tổ đội sản xuất.

Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu khi phát sinh những chi phí, kế toán ghi : Nợ TK 627

Có TK liên quan (152, 153 ,142, 214 ,334 ,338…)

Lưu ý : Khi xuất công cụ dụng cụ dùng cho công tác quản lý sản xuất xây lắp mà có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài thì kế toán ghi vào TK142, 242 và phân bổ dần.

Nợ TK142, 242

Có TK 153

Sau khi phân bổ công cụ dụng cụ có giá trị lớn thì kế toán ghi : Nợ TK 627

Có TK 142 , 242

Cuối tháng toàn bộ chi phí sản xuất chung đã tập hợp được kết chuyển vào TK154 , kế toán ghi :

Nợ TK 154 ( chi tiết liên quan ) Có TK 627 ( chi tiết liên quan )


Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung

TK 334 TK 627 TK 154

( 1 )


TK 338

( 2 )


TK 152

( 3 )


TK 153 ( 8 )




( 4 )



( 4 )

TK 142 ,242




Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 85 trang tài liệu này.

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sông đà 11-3 – công ty cổ phần sông đà 11 - 3


TK 214

( 5 )


TK 331

( 6 )


TK111,112,141

( 7 )


1. Căn cứ vào số liệu bảng thanh toán tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng hoặc tổ đội.

2. Căn cứ vào tỷ lệ trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế quy định tiền công phải trả cho nhân viên phân xưởng hoặc tổ đội sản xuất trong kỳ.

3. Căn cứ phiếu xuất vật liệu sử dụng cho sản xuất chung để tính số tiền chi phí về vật liệu theo phương pháp tính đã quy định .

4. Căn cứ phiếu xuất công cụ dụng cụ cho sản xuất chung để tính số tiền chi phí về công cụ dụng cụ theo phương pháp tính đã quy định. Đối với công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần, căn cứ vào số tiền tính toán phân bổ công cụ dụng cụ theo kế hoạch trong kỳ cho chi phí sản xuất chung.

5. Căn cứ vào số liệu tính toán khấu hao tài sản cố định sử dụng ở phân xưởng hoặc tổ đội sản xuất trong bảng tính khấu hao TSCĐ.

6. Căn cứ vào các loại hoá đơn của người bán về các khoản dịch vụ sử dụng cho sản xuất chung như tiền điện, tiền nước, khí nén…..

7. Căn cứ chứng từ khác về chi phí sản xuất chung như phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ ngân hàng…..

8. Cuối tháng kết chuyển

1.3.1.5 Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp

Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục như : Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp ,chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, cần được kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của từng doanh nghiệp và chi tiết cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.

Để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp kế toán có thể lựa chọn những phương pháp khác nhau, thường kế toán lựa chọn phương pháp kê khai thường xuyên để tập hợp chi phí sản xuất.

Do vậy, những doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên là những doanh nghiệp tiến hành những hoạt động sản xuất kinh doanh có quy mô lớn, vừa và nhỏ.

Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp hàng tồn kho theo kê khai thường xuyên thì sử dụng TK154 ( Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ) để tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp.

TK 154 Có nội dung và kết cấu như sau:

Bên nợ: Kết chuyển các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

Bên có: - Các khoản giảm giá thành

- Giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ.

Số dư bên nợ: Phản ánh chi phí của khối kượng xây lắp dở dang cuối kỳ

Tại Xí nghiệp Sông Đà11-3 thì TK154 có thể mở cho từng đội sản xuất, công trình ,hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng.

Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu sau:

1. Cuối tháng căn cứ số liệu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã tập hợp được bên nợ TK621 trừ đi số tiền trị giá nguyên liệu, vật liệu còn lại chưa sử dụng hết nộp trả lại kho và giá trị của phế liệu thu hồi ( nếu có ). Còn lại là chi phí nguyên vật liệu thực tế trong kỳ phải kết chuyển để tính cho đối tượng chịu chi phí, kế toán ghi :

Nợ TK 154 ( chi tiết liên quan ) Có TK 621

2. Cuối tháng căn cứ số chi phí nhân công trực tiếp đã tập hợp bên nợ TK622 kết chuyển và phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí, kế toán ghi :

Nợ TK 154

Có TK 622

3. Cuối tháng căn cứ vào số chi phí sản xuất chung để tập hợp bên nợ TK 627 kết chuyển phân và bổ cho các đối tượng chịu chi phí, kế toán ghi:

Nợ TK154 Có TK 627

4. Căn cứ vào giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong kỳ nhập kho hoặc gửi bán trực tiếp không qua kho do bộ phận kế toán giá thành đã tính để ghi ;

Nợ TK 155 - Số đã nhập kho hoàn chỉnh

Nợ TK 632 - Giá bán trực tiếp không qua kho thành phẩm Nợ TK 157 - Số đã gửi chưa được tiêu thụ

Có TK 154

5 . Trường hợp có phát sinh các khoản bồi thường và thu hồi phế liệu do sản phẩm hỏng không sửa chữa được, căn cứ chứng từ liên quan kế toán ghi :

Nợ TK152- trị giá phế liệu thu hồi

Nợ TK138-phải thu khác số tiền bồi thường Có TK154

Ngày đăng: 26/04/2022