ĐƠN VỊ: Công Ty Dệt Hà Nam Mẫu số 06- VT
Tên kho: Kho phụ tùng thay thế- KCN QĐ số: 15-2006TC/CĐKT
Ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính
(Trích) THẺ KHO Ngày lập thẻ: Ngày 01/01/2008 Tờ số: 10
Tên nhãn hiệu, qui cách, sản phẩm, hàng hóa: Dây đai tiếp tuyến MSC zinser Đơn vị tính: Cái
Mã số: D0468C
Chứng từ | Diễn giải | Ngày nhập,xuất | Số lượng | Ký XN của kế toán | ||||
Số phiếu | Ngày, tháng | Nhập | Xuất | Tồn | ||||
A | B | C | D | E | 1 | 2 | 3 | 4 |
Tồn đầu tháng | 01 | |||||||
57 | NVTCN57 | 26/09/08 | Nhập Dây Đai | 26/09/08 | 01 | |||
Tổng | 01 | 02 | 0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đặc Điểm Quá Trình Công Nghệ Và Tổ Chức Sản Xuất
- Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán Của Công Ty Dệt Hà Nam
- Thủ Tục, Các Chứng Từ Và Phương Pháp Hạch Toán Nguyên Vật Liệu Tại
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu sản xuất sợi tại Công ty Dệt Hà Nam - 9
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu sản xuất sợi tại Công ty Dệt Hà Nam - 10
Xem toàn bộ 83 trang tài liệu này.
Ngày 30 tháng 09 năm 2008
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
Đồng thời căn cứ vào các chứng từ gốc cùng loại kế toán phản ánh giá trị vào sổ chi tiết nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa theo: tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa):
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, CÔNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Tháng 09/2008
Tài khoản 1521 Tên kho: Kho Bông
Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa): Bông Nguyên Cấp Thấp
ĐVT: Đồng
Diễn giải | TK đối ứng | Đơn giá | Nhập | Xuất | Tồn | |||||
SH | NT | Số lượng | Thành tiền | Số lượng | Thành tiền | Số lượng | Thành tiền | |||
A | B | C | D | 1 | 2 | 3=1x2 | 4 | 5=1x4 | 6 | 7=6x1 |
Số dư ĐK | 23.755,27 | 403.059,5 | 9.574.785.281 | |||||||
………. | ……. | ……….. | …… | ………. | ……. | ……. | ……… | ………. | ………. | ……… |
NBXC01 | 18/09 | Nhập bông | 1521 | 27.887,2 | 130.977,1 | 3.652.588.719 | ||||
NBXC01 | 18/09 | Nhập bông | 1521 | 27.870,5 | 6.499,0 | 181.129.296 | ||||
NBXC01 | 18/09 | Nhập bông | 1521 | 27.870,5 | 2.129,9 | 59.360.000 | ||||
XBXC42 | 25/09 | Xuất bông | 1521 | 26.192,5 | 5.638,9 | 147.696.888,3 | ||||
…… | ……. | ………….. | …… | ………. | ………. | ………… | ……… | ……….. | ………. | …………. |
Số dư CK | 598.615,6 | 16.661.564.352 | 738.879 | 19.353.087.740 | 262.795,4 | 6.883261.894 |
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, CÔNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Tháng 09/2008
Tài khoản 1521 Tên kho: Kho Bông
Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu, dụng cụ (sản phẩm, hàng hóa): Bông Nguyên Cấp Cao
ĐVT: đồng
Diễn giải | TK đối ứng | Đơn giá | Nhập | Xuất | Tồn | |||||
SH | NT | Số lượng | Thành tiền | Số lượng | Thành tiền | Số lượng | Thành tiền | |||
A | B | C | D | 1 | 2 | 3=1x2 | 4 | 5=1x4 | 6 | 7=6x1 |
Số dư ĐK | 25.474,27 | 494.290,07 | 12.591.931.923 | |||||||
………. NBXC05 NBXC05 NBXC05 XBXC42 XBXC43 …… | ……. 18/09 18/09 18/09 25/09 26/09 ……. | ……….. Nhập bông Nhập bông Nhập bông Xuất bông Xuất bông ………….. | …… 1521 1521 1521 1521 1521 …… | ………. 33.815,9 33.815,9 25.900,1 27.548,36 27.548,36 ………. | ……. 75.986,25 3.867,06 1.206,49 ………. | ……. 2.569.543.714 130.768.000 31.248.250 ………… | ……… 2.614,8 1.120,0 ……… | ………. 72.033.451,73 30.854.163,20 ……….. | ………. ………. | ……… …………. |
Số dư CK | 373.833,2 | 11.323.439.320 | 244.519 | 6.736.108.147 | 623.603,87 | 17.179.263.096 |
2.2.4.4 Kế toán tổng hợp vật liệu tại Công Ty Dệt Hà Nam
2.2.4.4.1 Phương pháp tổng hợp áp dụng tại Công ty
- Công ty có hai dây chuyền sản xuất quy mô xây dựng thành 2 nhà máy. Thực tế mô hình trực tiếp quản lý sản xuất mới chỉ có một ban giám đốc nhà máy chỉ đạo chung hai dây chuyền trên cơ sở khác nhau (cơ sở sản xuất tại trung tâm nhà máy
– dây truyền 1 – nhà máy I; cơ sở sản xuất tại khu công nghiệp Châu Sơn – dây chuyền 2 – nhà máy II). Tuy nhiên công tác hạch toán kế toán tập trung về phòng kế toán Công ty, các nhà máy không hạch toán riêng. Vì vậy công tác theo dòi nhập - xuất NVL diễn ra hàng ngày thường xuyên, liên tục. Để theo dòi hoạt động của từng nhà máy về tình hình nhập, xuất, tồn NVL tại mọi thời điểm. Kế toán Công ty đã sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tổng hợp vật liệu.
Các tài khoản sử dụng
Để phục vụ cho kế toán tổng hợp vật liệu. Công ty sử dụng các tài khoản sau:
TK 152: Tài khoản này phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của NVL
TK 152 có thể mở theo dòi chi tiết các tài khoản cấp 2 theo từng loại NVL phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp bao gồm:
TK 1521: Nguyên vật liệu chính TK 1522: Nguyên vật liệu phụ TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
TK 1525: Thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1528: Vật liệu khác
+ Đối với các nghiệp vụ nhập vật liệu: Khi vật liệu được mua về, sau khi tiến hành kiểm tra thì được nhập kho. Kế toán sử dụng các tài khoản như: TK 111, TK112, TK 331, TK 311… để phản ánh vào bên Có đồng thời với việc phản ánh vào bên Nợ TK 1521.
+ Đối với các nghiệp vụ xuất kho vật liệu: Kế toán phản ánh vào bên Có TK 152 đồng thời phản ánh vào bên Nợ các tào khoản TK 621,TK 627, TK 154,TK 142…Các tài khoản được mở chi tiết như sau:
TK 6211, TK 6271, TK 1541, TK 1421 (nhà máy I – trụ sở chính)
TK 6212, TK 6272, TK 1542, TK 1422 (nhà máy II– trụ sở khu công nghiệp Châu Sơn)
2.2.4.4.2 Kế toán tổng hợp nhập vật liệu
Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho
Các loại vật liệu mua ngoài, kế toán vật liệu tính giá nhập bằng giá mua ghi trên hóa đơn (chưa có thuế GTGT ) cộng thêm các khoản chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến mua hàng.
Đối với hàng mua trong nước
Khi hàng về nhập kho đầy đủ các loại hóa đơn cùng về đầy đủ, kế toán định khoản:
Nợ TK 152
Nợ TK 1331
Có TK 111, 112, 331 (Chi tiết cho các đối tượng)
Trường hợp mua NVL theo hợp đồng bán tại kho bên mua thì giá nhập kho là giá ghi trên hóa đơn.
Còn trường hợp cán bộ ứng tiền đi mua vật tư, đi xe ô tô của Công ty thì hóa
đơn xăng xe đi chở hàng không hạch toán vào TK 152 mà hạch toán vào TK 627 Nợ TK 627
Có TK 111
Đối với hàng mua nhập khẩu
Nguyên vật liệu chính của Công ty thường mua ở nước ngoài chẳng hạn các loại Bông, Xơ. Những mặt hàng này không phải chịu thuế Nhập khẩu. Công ty phải trả tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu. Khi trả tiền hàng thông qua hình thức L/C tại Ngân Hàng Công Thương Hà Nam và ghi nhận Nợ với Ngân Hàng.
Công ty thường vay ngắn hạn ngân hàng để trả trước tiền hàng cho bên xuất khẩu, kế toán định khoản:
Nợ TK 331 (chi tiết từng đối tượng): Hạch toán theo tỷ giá thực tế
Có TK 311: Hạch toán theo tỷ giá thực tế
Khi nhận được hàng
Nợ TK 152: Hạch toán theo tỷ giá thực tế
Có TK 331: (chi tiết từng đối tượng): Hạch toán theo tỷ giá thực tế
Phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ
Nợ TK 1331
Có TK 33312
Phản ánh các khoản chi phí của hàng nhập khẩu
Nợ TK 152
Có TK 111, 112, 331
Trường hợp nhập vật liệu do tự gia công chế biến dựa vào phiếu nhập kho kế toán định khoản:
Nợ TK 152
Có TK 621, 627
Đối với phế liệu nhập kho, kế toán định khoản
Nợ TK 152
Có TK 154
Để hiểu rò hơn thực trạng công tác kế toán tại Công ty. Tôi sẽ trình bày một vài nghiệp vụ phát sinh thực tế trong tháng 09-2008 của Công ty.
Sau đây là các ví dụ cho trường hợp nhập kho vật liệu
Trường hợp nhập kho vật liệu trong nước: Nhập kho phụ tùng thay thế
Ví dụ 1: Công Ty Dệt Hà Nam nhập một sợi dây đai tiếp tuyến 97470 của Công ty TNHH Vũ Minh với tổng giá thanh toán ghi trên hóa đơn số 63219 là 9.507.368đ (đã bao gồm 10% thuế GTGT được khấu trừ) chưa trả tiền cho người bán. Chi phí vận chuyển do Công ty Vũ Minh trả.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 63219 và phiếu nhập kho số NVTCN57/09 (phụ lục số 1). Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 1524 8.643.056
Nợ TK 1331 864.306
Có TK 331(Cty Vũ Minh) 9.507.362
Trường hợp nhập khẩu vật liệu: Nhập khẩu Bông
Như chúng ta đã biết khi nhận hàng của đơn vị xuất khẩu do điều kiện khách quan nên quá trình nhập khẩu Bông từ nước ngoài sẽ có nhiều vấn đề xảy ra chẳng hạn như số lượng Bông thiếu, Bông thừa,….có thể rò nguyên nhân hoặc chưa rò nguyên nhân. Tuy nhiên ở đây tôi chỉ đi nghiên cứu 02 trường hợp nhập Bông thừa và nhập Bông thiếu so với tờ khai đã rò nguyên nhân là do bên xuất khẩu gửi thừa và gửi thiếu.
Ví dụ 02:Với trường hợp nhập khẩu Bông thừa
Theo tờ khai số 14638 ngày 01/09/2008. Công Ty Dệt Hà Nam nhập khẩu một lô hàng của Công ty DUNAVAN theo giá CIF/Hải Phòng là 219.603,9USD, với tỷ giá trong ngày là 16.496VND/USD. Thuế nhập khẩu phải nộp là 0%. Thuế GTGT hàng nhập khẩu 5% là 181.129.296VND.
Ngày 06/09/2008, khi hàng về đơn vị làm thủ tục nhận hàng thì Công ty phát hiện số lượng Bông thừa so với tờ khai là 189,88kg = 299,09USD. Công ty đã nhập kho toàn bộ số Bông thừa đó và sẽ trả tiền thêm cho bên xuất khẩu (sau khi thanh toán số tiền đã trả trước bằng tiền vay ngắn hạn). Chưa nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu, tỷ giá thực tế trong ngày là 16.610VND/ USD. Chi phí vận chuyển hàng về nhập kho là 59.360.000đ (giá đã bao gồm 5% thuế GTGT), phí hải quan là 30.000đ.
Kế toán tiến hành định khoản như sau:
- Ngày 01/09/2008. Công ty vay ngắn hạn Ngân hàng trả trước tiền hàng cho Công ty DUNAVAN là: 219.603,9USD x 16.496VND/USD = 3.622.585.934đ
Nợ TK 331(Cty DUNAVAN) 3.622.585.934
Có TK 311 3.622.585.934
- Ngày 06/09/2008. Hàng đã về tới cảng Hải Phòng, Công ty làm thủ tục nhập
hàng theo số thực nhập. Trị giá của lô hàng:
139.605,88kg x 1,5752USD/kg x 16.610VND/USD = 3.652.588.719đ Nợ TK 1521 3.652.588.719
Có TK 331 (Cty DUNAVAN) 3.652.588.719
- Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp
Nợ TK 1331 181.129.296
Có TK 33312 181.129.296
- Chi phí vận chuyển hàng về nhập kho
Nợ TK 1521 56.533.333
Nợ TK 1331 2.826.667
Có TK 331 (Cty vận tải) 59.360.000
- Phí hải quan
Nợ TK 1521 30.000
Có TK 331 (Cục hải quan) 30.000
- Ngày 29/06/2008, Công ty nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu bằng TGNH
Nợ TK 33312 181.129.296
Có TK 112 181.129.296
Ví dụ 03:Với trường hợp nhập khẩu Bông thiếu
Theo tờ khai số 230 ngày 13/09/2008. Công Ty Dệt Hà Nam nhập khẩu một lô hàng của Công ty CALCOT theo giá CIF/Hải Phòng là 158.420,42USD, với tỷ giá trong ngày là 16.509VND/USD. Thuế nhập khẩu phải nộp là 0%. Thuế GTGT hàng nhập khẩu 5% là 130.768.000VND.
Ngày 18/09/2008, khi đơn vị làm thủ tục nhận hàng thì Công ty phát hiện số lượng Bông thiếu so với tờ khai là 1.900,2kg x 1,9096USD/kg = 3.628,62USD. Công ty đã nhận toàn bộ số hàng này. Số hàng thiếu bên Công ty xuất khẩu sẽ trả lại tiền cho Công Ty Dệt Hà Nam (sau khi thanh toán số tiền mà Công ty đã trả trước bằng tiền vay ngắn hạn). Chưa nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu, tỷ giá thực tế trong ngày là 16.600VND/ USD. Chi phí vận chuyển hàng về nhập kho là 31.248.250đ (giá đã bao gồm 5% thuế GTGT), phí hải quan là 30.000đ. Kế toán tiến hành định khoản như sau:
- Ngày 13/09/2008. Công ty vay ngắn hạn Ngân hàng trả trước tiền hàng cho Công ty CALCOT là: 82.960kg x 1,9096USD/kg x 16.509VND/USD = 2.615.363.000đ
Nợ TK 331( Cty CALCOT) 2.615.363.000
Có TK 311 2.615.363.000
- Ngày 18/09/2008, hàng đã về tới cảng Hải Phòng. Công ty làm thủ tục nhận hàng và nhập về kho hàng 81.059,8kg bông.Trị giá hàng về nhập kho là:
81.059,8kg x 1,9096USD/kg x 16.600VND/kg = 2.569.543.714đ
Số lượng bông thiếu:
1.900,2kg x 1,9096USD/kg x 16.600VND/kg = 60.235.124đ