vốn và xem đây là cứu cánh để hoạt động kinh doanh, nên ít quan tâm đến công tác huy động vốn trong dân cư, ngại huy động các khoản nhỏ lẻ, tốn nhiều công sức, mặc dầu trong kinh doanh tiền tệ, tín dụng có tính bền vững ổn định lâu dài thì nguồn vốn này mới chính là cứu cánh. Chưa thể
hiện việc điều tra, nghiên cứu thị
trường vốn
ở địa phương, không nắm
được những nguồn vốn hiện có trên địa bàn. Không có bộ phận chuyên
trách về nguồn vốn ở cơ sở, do đó hoạt động tiếp thị hầu như còn bỏ ngõ. Cán bộ làm công tác huy động vốn chưa thực sự sát dân, chua làm tốt công tác tuyên truyền, vận động người dân gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng.
2.2.2. Thực trạng tín dụng đối với kinh tế hộ tại Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình
Cùng với công tác huy động vốn, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn huyện Thăng Bình đã đẩy mạnh công tác cho vay đối với kinh tế hộ nhằm tạo điều kiện cho nông dân phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống. Vì vậy, trong điều hành hoạt động kinh
doanh, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
huyện
Thăng Bình thời gian qua đã xác định việc mở rộng cho vay là vấn đề sống còn trong điều kiện tổng dư nợ hữu hiệu còn thấp, chất lượng chưa cao, chưa an toàn. Với phương châm “đi vay để cho vay” ngân hàng đã sử dụng nhiều hình thức tín dụng để tăng cường cho vay với một số biện pháp cụ thể:
Một là, tập trung huy động mọi nguồn lực để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng cơ chế đầu tư và chính sách khách hàng đối với kinh tế hộ nhằm tạo thuận lợi cho họ tiếp cận vốn vay, nhất là đối với những
hộ khó khăn, những hộ
có nhu cầu về
vay vốn chuyển đổi cơ
cấu sản
xuất.
Hai là, đa dạng hóa các kênh truyền tải vốn như: cho vay trực tiếp tại sở giao dịch; cho vay thông qua các doanh nghiệp cung ứng vật tư nông nghiệp, các doanh nghiệp kinh doanh hàng nông sản… Kết hợp với các tổ chức đoàn thể như Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh và các cấp chính quyền, các tổ chức thôn ,xã… để xây dựng các tổ, nhóm tiết kiệm vay vốn đến từng thôn, xóm mà các thành viên là hộ có thu nhập thấp.
Ba là, mở rộng hoạt động cho vay đến các đối tượng là hộ SXKD, chi nhánh đang áp dụng cho vay không thế chấp tài sản đối với hộ nông dân theo Quyết định 67/1999/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ Về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình
đã tích cực mở
rộng đầu tư
cho các thành phần kinh tế, đặc biệt trong
việc chuyển hướng đầu tư tín dụng và thực hiện chính sách của Nhà
nước về
cho vay phát triển kinh tế
nông nghiệp, nông thôn. Do đó, địa
bàn hoạt động và đối tượng khách hàng chính của ngân hàng vẫn tập
trung ở khu vực nông thôn, đảm bảo cung cấp kịp thời với khối lượng
vốn lớn cho nhu cầu vốn của HSX kinh doanh,
chuyển đổi cơ
cấu cây
trồng, vật nuôi, hộ làm kinh tế trang trại, hộ làng nghề.
Bốn là, điều chỉnh cơ cấu cho vay theo hướng tích cực, hợp lý hơn, phân tán rủi ro, phù hợp với xu thế phát triển kinh tế thị trường, phù hợp
với quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế
địa phương, nhưng lĩnh vực
nông nghiệp vẫn được quan tâm, vì đây là đối tượng phục vụ chính của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Vì vây, dư
nợ hộ
sản
xuất chiếm 83,8% tổng dư nợ của chi nhánh và qua đánh giá hằng năm, cho thấy dư nợ tín dụng tăng trưởng bền vững, an toàn và hiệu quả, cụ thể qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.3: Tình hình cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam từ năm 20052009
Đơn vị tính: Triệu đồng
2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2009/2005 (%) | |
1. Doanh số cho vay | 217.94 5 | 241.611 | 266.611 | 279.762 | 331.803 | 152,2 |
2. Doanh số thu nợ | 154.55 1 | 242.873 | 252.417 | 292.447 | 320.774 | 207,6 |
3. Tổng dư nợ | 182.09 7 | 180.835 | 195.029 | 182.344 | 193.373 | 106,1 |
Dư nợ ngắn hạn | 134.16 5 | 129.620 | 145.846 | 140.560 | 161.899 | 120,6 |
Dư nợ trung dài hạn | 47.932 | 51.215 | 49.183 | 41.784 | 31.474 | 65,6 |
4. Nợ quá hạn | 695 | 1.550 | 2.978 | 5.144 | 1.643 | 236,4 |
Tỷ lệ nợ quá hạn | 0,38 | 0,85 | 1,52 | 2,82 | 0,85 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Hiện Các Chủ Trương, Chính Sách Của Đảng Và Nhà Nước Đối Với Kinh Tế Hộ
- Những Thuận Lợi, Khó Khăn Ảnh Hưởng Đến Hoạt Động Của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Huyện Thăng Bình, Tỉnh Quảng Nam
- Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Đối Với Kinh Tế Hộ Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Huyện Thăng Bình, Tỉnh Quảng Nam
- Dư Nợ Cho Vay Hộ Sản Xuất Phân Theo Kỳ Hạn Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Huyện Thăng Bình, Tỉnh Quảng Nam Từ Năm
- Kết Quả Sản Xuất Của Huyện Thăng Bình Từ 20052009
- Những Hạn Chế Của Hoạt Động Tíng Dụng Đối Với Kinh Tế
Xem toàn bộ 149 trang tài liệu này.
Nguồn: Báo cáo tổng kết Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình.
Qua bảng số lịêu trên cho thấy, qui mô hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình ngày càng được mở rộng. Trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2009, doanh số cho
vay tăng dần qua các năm. Năm 2005 doanh số cho vay là 217.945 triệu
đồng, năm 2009 là 331.803 triệu đồng, tỷ lệ tăng thêm là 52,2%. Bên cạnh đó, doanh số thu nợ xấp xỉ gần bằng doanh số cho vay, dưới 1%; chỉ có 2 năm 2007 và 2008 dư nợ quá hạn trên 1% với tỷ lệ tương ứng là 1,52% và 2,82%. Đó là tín hiệu đáng mừng, vì trong thời gian này có nhiều sự biến động về thị trường, nhưng doanh số cho vay và tổng dư nợ của chi nhánh
lại có bước tiến tương đối vững chắc, điều đó chứng tỏ chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình đã thực hiện có hiệu quả một số chính sách trong hoạt động kinh doanh, tạo được uy tín
đối với khách hàng nên hạn chế đối với kinh tế hộ.
đến mức thấp nhất nợ quá hạn cho vay
Xét về cơ
cấu dư
nợ phân theo kỳ
hạn, cho thấy dư nợ ngắn hạn
tăng dần qua các năm và có xu hướng tăng nhanh hơn so với mức tăng của
tổng dư nợ. Đến cuối năm 2009, tỷ
trọng dư
nợ ngắn hạn chiếm 83,7%
tổng dư nợ. Dư nợ trung, dài hạn cũng giảm dần qua các năm, tuy nhiên tỷ trọng của nó trong tổng dư nợ vẫn còn rất thấp, cuối năm 2009 chỉ chiếm
16,3%. Đây là một trong những hạn chế mà Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình cần quan tâm trong chiến lược tăng trưởng dư nợ hiện nay.
Hình 2.3: Sơ đồ tăng trưởng dư nợ từ năm 20052009
Tiệu đồng 200,000
195,000
190,000
195,029
193,373
185,000
180,000
175,000
170,000
182,097
180,835
182,344
Tổng dư nợ qua các năm
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
Có thể nói, chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình ngày càng được chú trọng, nâng cao, thể hiện ở việc nợ quá hạn năm 2009 giảm xuống cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối. Đến 31/12/2009, tỷ lệ nợ quá hạn chỉ chiếm 0,85% so với tổng
dư nợ, thấp hơn rất nhiều so với quy định của toàn hệ thống Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (<5%). Đây là một cố gắng lớn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình trong việc thẩm định cho vay cũng như công tác thu hồi nợ xấu.
Trong cơ
cấu nguồn vốn phân bổ
cho vay theo ngành nghề
thì với
đặc thù là ngân hàng phục vụ nông nghiệp, nông thôn, trong những năm
qua, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình đã chú trọng ưu tiên cho lĩnh vực nông nghiệp với các dự án phát triển kinh tế
trang trại, sản xuất hàng nông, lâm, thuỷ sản xuất khẩu, phát triển làng
nghề truyền thống theo định hướng phát triển kinh tế của tỉnh. Trên cơ sở đó, ngân hàng tiến hành lựa chọn các ngành nghề, lĩnh vực mà HSX đầu tư có khả năng cạnh tranh và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước thuận lợi hay không, cũng như ảnh hưởng của thời tiết khí hậu đến lĩnh vực mà họ sản xuất để có hướng đầu tư thích hợp, đảm bảo an toàn vốn. Có thể thấy được tình hình đầu tư vốn cho HSX theo ngành nghề của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình qua các năm như sau:
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay phân theo ngành kinh tế tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình,
tỉnh Quảng Nam từ năm 20052009
Đơn vị tính: Triệu đồng
2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2009/2005 (%) | |
Tổng dư nợ | 182.097 | 180.835 | 195.029 | 182.344 | 193.373 | 106,1 |
Nông, lâm nghiệp, thủy sản | 100.153 | 101.268 | 107.266 | 98.728 | 104.962 | 104,8 |
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp | 10.926 | 11.031 | 11.702 | 11.201 | 11.624 | 106,4 |
Thương mại, dịch vụ | 56.450 | 54.251 | 58.509 | 55.612 | 58.745 | 104,0 |
Nhu cầu đời sống | 9.469 | 10.850 | 10.922 | 11.320 | 12.240 | 129,2 |
Nhu cầu khác | 5.099 | 3.436 | 6.631 | 5.483 | 5.802 | 113,7 |
Nguồn: Báo cáo tổng kết Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Thăng Bình.
Với kết quả trên cho thấy, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình đầu tư vào nhiều ngành nghề, ngoài lĩnh
vực cho vay chủ
yếu là hộ
nông nghiệp và thủy, hải sản, chi nhánh còn
thực hiện cho vay các ngành nghề khác trong hoạt động tín dụng, như kinh doanh thương mại, dịch vụ, phát triển du lịch, cho vay tiêu dùng, cho vay phát triển làng nghề thủ công mỹ nghệ... Nhờ đó, các ngành nghề có điều kiện phát triển, tạo công ăn việc làm và nguồn thu nhập cho người dân, đồng thời cũng giúp cho chi nhánh giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Cơ cấu dư
nợ cho vay các ngành nghề
cho thấy, ngành nông, lâm
nghiệp, thủy sản có số
dư nợ
năm 2009 là 104.962 triệu đồng, chiếm tỷ
trọng 54.2% trong tổng số dư nợ. Tiếp theo là ngành thương mại và dịch
vụ dư
nợ năm 2009 là 58.745 triệu đồng, chiếm tỷ
trọng 30,3%. Ngành
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có số dư nợ 11.624 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 9%... Với những kết quả đạt được trong các lĩnh vực cho vay chứng tỏ chi nhánh đã quan tâm đối với nhiều ngành nghề có triển vọng ngoài lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy, hải sản, như mây tre đan, thủ công mỹ nghệ... với những biện pháp cho vay đa dạng về thời hạn đáo hạn, thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất cho vay của Chính phủ... Tuy nhiên, tỷ trọng dư nợ cho vay phát triển ngành nghề còn thấp. Điều đó cho thấy, mặc dù có cố gắng nhưng ngành nghề ở huyện Thăng Bình phát triển chậm, nên nhu cầu vay vốn đầu tư còn thấp.
Trên cơ sở mở rộng đa dạng hoá đối tượng cho vay theo yêu cầu phát triển kinh tế của huyện nhà, ngoài ngành nông nghiệp, các ngành kinh tế khác cũng được Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình mở rộng đầu tư cho vay như các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ và đời sống. Điều này cho thấy Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình vừa giữ vững định hướng và vai trò chủ đạo đối với hoạt động tín dụng của khu vực nông nghiệp, nông thôn, vừa
đa dạng hoá các hình thức, lĩnh vực kinh doanh để tạo thế chủ động, phân tán rủi ro.
Về tổng dư nợ phân theo thành phần kinh tế, cho thấy Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình mở cho tất cả các thành phần kinh tế, cụ thể như sau:
rộng đầu tư
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam từ năm 20052009
Đơn vị tính: Triệu đồng
2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2009/2005 (%) | |
Tổng dư nợ | 182.097 | 180.835 | 195.029 | 182.44 | 193.373 | 106,13 |
Công ty CP, công ty TNHH, DNTN | 4.099 | 5.334 | 36.237 | 17.203 | 13.261 | 323,50 |
Kinh tế hộ | 121.714 | 130.015 | 140.439 | 147.938 | 162.070 | 133.15 |
Kinh tế tập thể (HTX) | 1.715 | 1.200 | 800 | 400 | | |
Khác | 14.568 | 14.286 | 17.553 | 16.803 | 18.042 | 23.84 |
Nguồn: Báo cáo tổng kết Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Thăng Bình.
Có thể nói, dư nợ theo phân thành phần kinh tế của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình tập trung chủ yếu cho vay đối với kinh tế hộ, chiếm 83,8% trong tổng dư nợ, vì đây là những khách hàng truyền thống của chi nhánh, Công ty CP, công ty TNHH mặc dù dư nợ tăng nhanh nhưng chỉ chiếm 6,85%. Mặt khác, để thực hiện
đa dạng hóa đối tượng cho vay, chi nhánh không chỉ tập trung vào nông
nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp mà còn tăng cường cho vay đối với các thành phần kinh tế như Công ty CP, TNHH, DNTN. Đây là thành phần kinh tế năng động trong sản xuất, kinh doanh, quy mô sản xuất tương
đối nhỏ, dễ
hoạt động sản xuất trong cơ
chế
thị
trường. Tuy nhiên, chi
nhánh chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho các đối tượng này.
Kết quả tín dụng đối với kinh tế hộ qua một số năm (từ năm 2005 đến 2009)
+ Đối tượng cho vay và khả năng đáp ứng nhu cầu vốn vay của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình.
Những năm qua, công tác tín dụng, đối với kinh tế hộ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình luôn bám sát các chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương, như cho vay đầu tư phát triển các cơ sở chế biến nông lâm, thủy sản, các làng nghề truyền
thống như
mây tre, đá, gỗ
mỹ nghệ… Thực hiện Quyết định số
44/2007/QĐUBND ngày 11/10/2007 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hàng cơ chế khuyến khích phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 20072010; Quyết định số 139/QĐUBND ngày 16/01/2006 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành quy định về hỗ trợ đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Quyết định số 26/2009/QĐUBND ngày 31/08/2009 ban hành cơ chế khuyến khích phát triển trồng cao su tiểu điền trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 20092010; Quyết định số 3206/QĐUBND ngày 08/11/2006 về
việc phê duyệt phương án hỗ
trợ
nông dân đầu tư
cơ giới hóa sản xuất
nông nghiệp, giai đoạn 20062009. Đặc biệt là cho vay phát triển kinh tế trang trại đã có bước đột phá, góp phần đáng kể vào việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Hiện nay trên địa bàn huyện có 537,7 ha diện tích cải tạo vườn tạp, mở rộng 1.746 ha vườn đồi, hơn 40 trang trại được đầu tư vốn. Kết quả cho vay HSX phân theo ngành nghề cụ thể như sau:
Bảng 2.6: Dư nợ hộ sản xuất phân theo ngành nghề tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam từ năm 20052009