thiếu sót, những rủi ro có thể xảy ra để đề xuất biện pháp khắc phục.
- Quá trình sử dụng vốn vay.
Việc giải ngân xong mới chỉ là kết quả ban đầu, mà hiệu quả của dự án như thế nào phục thuộc rất lớn vào khả năng thu hồi vốn. Do xác định kỳ hạn nợ chưa hợp lý nên có khi chủ đầu tư có nguồn thu thì chưa đến kỳ hạn trả nợ; nếu không bám sát và đôn đốc kịp thời thì chủ đầu tư sẽ sử dụng vốn sang mục đích khác, khi đến thời hạn quy định lại không có nguồn để trả nợ. Vì tin tức thiếu sự cập nhật kịp thời, giữa các TCTD chưa đúng quy định về cung cấp thông tin, xác nhận dư nợ, thiếu tinh thần hợp tác với nhau đã làm cho các thông tin về khách hàng không chính xác, nếu khách hàng lợi dụng sẽ dẫn tới hậu quả.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Luận án đã phân tích số liệu từ năm 2012 – 2017 về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành được thể hiện qua các bảng và sự phân tích của Tác giả đã nêu và phân tích thực trạng hoạt động mở rộng tín dụng ngân hàng đối với việc CD CCKT trên địa bàn TP. HCM, bên cạnh đó tác giả nghiên cứu mối quan hệ của khảo sát có tác động đến CD CCKT TP. HCM.
- Thứ nhất: Khái quát hoá về các điều kiện phát triển kinh tế của TP. HCM, nêu rõ những thuận lợi cùng những bất cập đối với sự nghiệp phát triển kinh tế nói chung, CD CCKT nói riêng.
- Thứ hai: Đánh giá và phân tích khái quát hoá đặc điểm của các tổ chức tín dụng trên địa bàn TP. HCM; phân tích, đánh giá khái quát thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố trong những năm đổi mới gần đây.
- Thứ ba: Phân tích thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng ngân hàng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở TP. HCM, trên cơ sở mở rộng vồn tín dụng ngân hàng cho chuyển dịch cơ cấu ngành, cho chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế, cho phát triển các khu công nghiệp và làng nghề, …..cũng như thực trạng của công tác huy động vốn phục vụ nhu cầu đầu tư tín dụng theo các định hướng CD CCKT thành phố.
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Kiểm Định Kmo Và Barlett: Kmo And Bartlett's Test
- Đánh Giá Thực Trạng Hoạt Động Mở Rộng Tín Dụng Ngân Hàng Với Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
- Những Nguyên Nhân Của Nên Tồn Tại Hạn Chế
- Định Hướng Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
- Mở Rộng Mạng Lưới Huy Động Vốn Và Nâng Cao Chất Lượng Phục Vụ
- Kiến Nghị Với Ngân Hàng Nhà Nước
Xem toàn bộ 206 trang tài liệu này.
- Thứ tư: Từ những sự phân tích thực trạng luận án và khảo sát mẫu nghiên cứu bằng phương pháp thống kê mô tả và kiểm định các thang đo và mô hình lý thuyết. Kết quả cho thấy các thang đo sau khi loại các biến không phù hợp thì đều đạt yêu cầu cho việc phân tích các bước tiếp theo. Sau khi tiến hành các bước phân tích thích hợp, năm giả thuyết của mô hình nghiên cứu được kiểm định, cả 6 giả thuyết được chấp nhận. Nêu ra ý nghĩa của những tồn tại hạn chế. Đây cũng là những cơ sở để luận án đưa ra các giải pháp mở rộng tín dụng ngân hàng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở TP. HCM trong thời gian tới.
CHƯƠNG 4
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
4.1 CƠ CẤU KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025
Đến năm 2020: khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng từ 58,16% - 60,07%, khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm tỷ trọng từ 39,19 - 41,07% và nông nghiệp chiếm tỷ trọng từ 0,74% - 0,78%. Đến năm 2025: khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng từ 58,29% - 61,10%, khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm tỷ trọng từ 38,29% - 41,05% và khu vực nông nghiệp chiếm tỷ trọng từ 0,61% - 0,66%... Nhìn lại thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của TP. Hồ Chí Minh, có thể thấy một số điểm nổi bật như sau:
4.1.1 Đối với ngành dịch vụ
Lĩnh vực tài chính: Đề án xây dựng “Trung tâm tài chính thành phố Hồ Chí Minh” Đề án thành lập Trung tâm (Sở) giao dịch hàng hóa.
Lĩnh vực thương mại: Đề án Xây dựng và triển khai chương trình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu; đề án xây dựng kênh phân phối bán buôn, bán lẻ; đề án phát triển hệ thống thương mại điện tử; Đề án chiến lược tạo nguồn hàng thiết yếu đảm bảo cân đối cung cầu, bình ổn thị trường thành phố giai đoạn 2011-2015; Về việc chuẩn bị và kêu gọi đầu tư dự án Trung tâm thương mại quốc tế ở bán đảo Thủ Thiêm; Qui hoạch phát triển ngành thương mại TP đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
Lĩnh vực dịch vụ vận tải, kho bãi: Di dời cảng biển ra khỏi nội thành; Dự án “Khu đô thị Cảng Hiệp Phước”
Lĩnh vực dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin: Xây dựng chương trình phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn 2015 - 2020;
Về dịch vụ tư vấn, khoa học, công nghệ nghiên cứu và triển khai: Chương trình Chế tạo Robot công nghiệp; Chương trình phát triển các Trung tâm ươm tạo doanh nghiệp công nghệ; Dự án đầu tư Trung tâm thiết kế chế tạo thiết bị mới (NEPTECH);
4.1.2 Đối ngành công nghiệp
Đề án phát triển ngành công nghiệp hóa chất; Đề án phát triển sản xuất ngành công nghiệp cơ khí chế tạo; Dự án xây dựng cụm công nghiệp cơ khí ô tô Củ Chi; Dự án quy hoạch phát triển ngành công nghiệp phụ trợ và hợp tác TP. HCM từ nay đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;
Chương trình thực hiện mục tiêu quốc gia về sự dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn thành phố; Chương trình năng lượng xanh;
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tái cấu trúc để nâng cao lợi thế cạnh tranh giai đoạn 2011-2015
4.1.3 Đối ngành nông nghiệp
Thành phố đang chuyển sang nông nghiệp chất lượng cao, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ sinh học trong sản xuất các loại giống cây, giống con; chuyển dịch cơ cấu sang nuôi các loại vật nuôi có giá trị kinh tế cao gồm 3 dự án chương trình sau:
Dự án Khu Nông nghiệp công nghệ cao; Dự án Trung tâm công nghệ sinh học. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 Đề án ứng phó biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
Tóm lại trong giai đoạn 2012 – 2017, cơ cấu kinh tế của TP. Hồ Chí Minh đã chuyển dịch tích cực theo hướng, giảm dần tỷ trọng GDP hai khu vực nông nghiệp – lâm nghiệp
– thủy sản và công nghiệp – xây dựng, đồng thời tăng dần tỷ trọng GDP khu vực dịch vụ. Sự chuyển dịch này đã và đang đi đúng hướng theo định hướng của Chính phủ và của UBND TP. Hồ Chí Minh và sẽ là bước đệm để Thành phố từng bước trở thành trung tâm thương mại, khoa học – công nghệ, giáo dục – đào tạo của khu vực.
4.2 ĐỊNH HƯỚNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025
4.2.1. Định hướng mở rộng hoạt động tín dụng ngân hàng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
Thực hiện các mục tiêu chuyển dịch CCKT của thành phố trên, các cấp chính quyền của thành phố cũng dự báo về nhu cầu vốn cần có đủ để thực hiện thành công các mục tiêu trên.
Theo tính toán của Viện Kinh tế, trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2025, nhu cầu vốn đầu tư cho giai đoạn 2011- 2015 là 1,5 triệu tỷ đồng, giai đoạn 2016 - 2020 – 4 triệu tỷ đồng và tầm nhìn đến 2025 là 5,2 triệu tỷ đồng. Các chỉ tiêu dự báo này phù hợp với các chỉ tiêu của Đại hội Đảng bộ Tp. Hồ Chí Minh lần thứ IX [33].
Tổng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế xã hội của thành phố những năm tới là rất lớn. Vì vậy, để có đủ nguồn đáp ứng nhu cầu đầu tư, thành phố chủ trương thực hiện các định hướng sau:
- Nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước sẽ dành chủ yếu cho xây dựng cơ sở hạ tầng (sẽ xây dựng danh sách các dự án để chọn lựa). Quy mô nguồn này sẽ đáp ứng khoảng 25% -30% tổng nhu cầu vốn đầu tư của thành phố.
- Tăng cường tạo nguồn vốn từ quỹ đất để bổ sung vào nguồn ngân sách theo phương thức mở rộng đấu giá quyền sử dụng đất, tập trung nguồn vốn có được để xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp, khu đô thị mới.
- Tập trung cải cách hành chính, khuyến khích đầu tư để thu hút vốn từ doanh nghiệp và dân cư (khoảng 40-50% tổng nhu cầu vốn).
- Thu hút khoảng 25% - 30% tổng nhu cầu vốn đầu tư từ các nguồn tín dụng, liên doanh, liên kết với các phương tiện khác và với đối tác nước ngoài.
Như vậy, mặc dù chiến lược phát triển kinh tế của thành phố nhấn mạnh nhiều hơn đến nguồn vốn nhà nước, song rõ ràng tính cả nhu cầu vốn tín dụng nhà nước thì nhu cầu về vốn tín dụng ngân hàng cho chuyển dịch CCKT theo theo các nội dung nói sẽ không dưới 50% tổng nhu cầu vốn đầu tư theo dự kiến.
Nhất quán tư tưởng xuyên suốt đó, các tổ chức tín dụng tham gia hoạt động tín dụng
trên địa bàn đã xác định: mọi tổ chức tín dụng đều phải phát huy truyền thống, tiếp tục phát huy nội lực, tranh thủ thời cơ và thuận lợi, vượt qua khó khăn và thử thách với trách nhiệm cao nhất phục vụ cho đầu tư và phát triển theo định hướng của nhà nước, giữ vững những kết quả đạt được, vững chắc trong tăng trưởng, đảm bảo khả năng thanh toán nhanh, tiếp tục đổi mới toàn diện, đa dạng hoá dịch vụ tài chính, ngân hàng, tăng cường quản trị điều hành, củng cố và giữ vững vị thế, uy tín cũng như vai trò chủ đạo trong phục vụ đầu tư phát triển của các tổ chức tín dụng nhằm phục vụ có hiệu quả mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố.
Cụ thể, phương hướng hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng trên địa bàn cần quán triệt như sau: Đáp ứng yêu cầu về vốn cho CD CCKT, với điều kiện cụ thể của thành phố trong từng thời kỳ với mục tiêu từ nay đến 2025 thành phố trở thành Trung tâm kinh tế hàng đầu của cả nước.
Riêng giai đoạn 2016- 2020, định hướng phát triển KT-XH của thành phố với nội dung quan trọng là thực hiện CD CCKT thể hiện qua những mục tiêu chủ yếu như sau:
- Đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá; tập trung phát triển các ngành công nghiệp có công nghệ cao trong các khu công nghiệp, cùng với phát triển tiểu thủ công nghiệp. Chuyển hẳn nền nông nghiệp sang sản xuất hàng hoá, mở rộng và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng để đến năm 2020 có hệ thống kết cấu hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở trình độ cao trong giai đoạn tiếp theo.
- Trong năm 2018, cũng như các năm tiếp theo, các TCTD trên địa bàn tiếp tục đổi mới giữ vững hoạt động, từng bước tăng trưởng vững chắc, nâng cao chất lượng, hiệu quả, an toàn nhằm phát huy vai trò chủ đạo trong lĩnh vực đầu tư phát triển, tiếp tục mở rộng thị trường, mở rộng các hoạt động dịch vụ tài chính, ngân hàng, xây dựng nguồn lực, phấn đấu trở thành những TCTD có chất lượng hoạt động tốt trong hệ thống TCTD Việt Nam
- Tín dụng trong kế hoạch Nhà nước vẫn được xác định là khâu quan trọng. Năm 2018 và các năm tiếp theo các tổ chức tài tín dụng kết hợp giữa nguồn vốn tín dụng ngân
hàng với nguồn vốn tín dụng nhà nước, tiếp tục đáp ứng với mức cao nhất cho nhu cầu về vốn cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế của những dự án nằm trong kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm của thành phố, nhà nước. Bên cạnh đó, các TCTD chủ động tìm kiếm các dự án có hiệu quả theo định hướng, mục tiêu tăng trưởng kinh tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế đã xác định trong những năm tiếp theo.
- Các TCTD cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tìm kiếm dự án, nhất là dự án của những công trình chuyển tiếp có thời gian thi công ngắn, những dự án công trình của các doanh nghiệp, bạn hàng truyền thống, có hiệu quả kinh tế, chuẩn bị đủ điều kiện vay, có khả năng trả nợ vốn vay, phấn đấu mở rộng quan hệ với khách hàng mới.
- Các TCTD cần mở rộng tìm kiếm các khách hàng mới, nhất là dự án của các doanh nghiệp nhỏ và vừa để tranh thủ nguồn vốn của nước ngoài đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Mục tiêu của loại tín dụng này nhằm tài trợ cho các doanh nghiệp mua thêm, thay thế hoặc đổi mới trang thiết bị, máy móc, bí quyết hoặc công nghệ, đặc biệt là cho các mục đích sản xuất và thành lập các doanh nghiệp nhỏ và vừa, ...
4.2.1.1 Thuận lợi của thành phố Hồ Chí Minh:
TP. HCM từ xưa đã có vị trí ưu thế trong phát triển kinh tế, đồng thời là một đầu mối giao lưu quan trọng. Ngày nay, vị thế đó ngày càng được nâng cao trong xu thế hội nhập toàn cầu, với vị trí trung tâm của khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng Đồng bằng sông Cửu Long, bằng những lợi thế đó TP. HCM đã trở thành một trung tâm đa năng [26], [33].
- Trung tâm công nghiệp: TP. HCM là trung tâm công nghiệp quốc gia và kết cấu công nghiệp đa dạng gồm các ngành công nghiệp công nghệ cao đến các công nghiệp truyền thống đang trên con đường HĐH. Giá trị sản lượng công nghiệp TP. HCM chiếm 20% giá trị trị sản lượng toàn quốc, với giá trị sản lượng tăng bình quân 15%, làm chỗ dựa cho kinh tế thành phố có tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng của cả nước. Sau cuộc khủng hoảng kinh tế (2008-2010) kinh tế thành phố đang tích cực thực hiện tái cấu trúc theo hướng hội nhập toàn cầu, nhằm tạo cơ hội cho sự phát triển bứt phá hướng đến tầm cao mới trong cạnh tranh kinh tế khu vực và tiến tới cạnh tranh quốc tế.
- Trung tâm dịch vụ: Dịch vụ đa dạng và nhiều thế mạnh. Trong cơ cấu kinh tế TP.
HCM nếu trước năm 2000, giá trị ngành dịch vụ đứng sau ngành công nghiệp, nhưng từ sau năm 2005 vị trí đó đã được hoán đổi, cơ cấu ngành dịch vụ chiếm tới 52% GDP và tiếp tục tăng những năm tiếp theo, so với vùng kinh tế trọng điểm phía nam giá trị ngành dịch vụ của thành phố chiếm tới 70% của vùng. Các nhóm dịch vụ có thế mạnh như: Tài chính-ngân hàng, bảo hiểm, thương mại, du lịch, khách sạn, nhà hàng, thông tin truyền thông, kinh doanh bất động sản, giáo dục và đào tạo,...các loại hình này đang có xu thế tăng trưởng nhanh và ngày càng có tỷ trọng ưu thế trong cấu trúc kinh tế của thành phố.
- Trung tâm giao lưu kinh tế: Nơi hội tụ đầu mối giao thông đường bộ, hàng hải, hàng không, đường thủy, liên thông giao lưu quốc nội và quốc tế. Nhờ thế mạnh này mà thành phố đã trở thành một trung tâm giao lưu kinh tế đa diện, góp phần quan trọng ở vị thế là trung tâm kinh tế quốc gia, đang hướng ra khu vực và thế giới.
- Trung tâm văn hóa: TP. HCM mang đậm nét sắc thái là một trung tâm văn hóa của vùng đất mới: Trẻ trung, năng động, giàu sức hút,...cùng với sự kết hợp giữa truyền thống và hiện đại trong quá trình phát triển, cội nguồn đó tạo cho thành phố có nền văn hóa đa sắc, cởi mở, để tiếp cận với những cái mới để hình thành nền văn hóa giàu bản sắc, hiện đại và hội nhập.
- Trung tâm phát triển nguồn nhân lực: TP. HCM là nơi hội tụ các nguồn lao động với nhiều cấp độ về trình độ chuyên môn, nghề nghiệp và có sức cạnh tranh mạnh mẽ để tự hoàn thiện, xuất phát từ đòi hỏi vốn dĩ của một môi trường kinh tế đầy năng động. Do đó, nguồn nhân lực này luôn được đào tạo trước thách thức để tranh thủ cơ hội đáp ứng yêu cầu của tiến trình HĐH và hội nhập kinh tế toàn cầu,...
4.2.1.2 Khó khăn của thành phố Hồ Chí Minh:
- Trong thời gian qua thành phố chỉ tăng trưởng chủ yếu sản xuất kinh doanh theo hình thức gia công và tăng vốn đầu tư, tăng trưởng theo chiều rộng, sự chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành kinh tế chậm; hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh chưa cao; tỷ trọng các sản phẩm hàng hóa dịch vụ có hàm lượng khoa học-công nghệ cao, giá trị gia tăng cao của thành phố còn thấp, tính cạnh tranh của nhiều sản phẩm còn khá yếu so với khu vực và quốc tế;
- Đầu tư kém hiệu quả, kẹt xe, ngập nước, sự bất lợi và yếu kém của bộ máy hành