Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Nghiệp Theo Hướng Sản Xuất Hàng Hoá Tại Việt Nam


điểm từ một nền nông nghiệp lạc hậu, dân số đông nhất thế giới, diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người 900 m2, thấp hơn nước ta.

Quá trình tìm kiếm con đường đi lên CNH, HĐH cho nền kinh tế của Trung Quốc cũng hết sức gian truân và đã phải trả giá. Do kiên trì đường lối phát triển nên cuối năm 1978 các nhà lãnh đạo Trung Quốc đã đạt được những thành công ban đầu về hoạch định chính sách và đường lối phát triển kinh tế nông thôn bằng Nghị quyết hội nghị TW3 khoá XI tháng 12 năm 1978. Một trong những quyết sách đó là khoán hộ trong sản xuất nông nghiệp.

Khoán hộ là một cơ chế tổ chức quản lý sản xuất nông nghiệp kiểu mới nhằm giải phóng các yếu tố sản xuất, khuyến khích lợi ích vật chất của nông dân, đổi mới hoạt động kinh doanh của các công xã nhân dân và các xí nghiệp Quốc doanh nông nghiệp ở nông thôn Trung Quốc.

Chủ trương khoán hộ đã được nông dân thực hiện ở quy mô làng xã, đến năm 1978 được mở rộng đến quy mô tỉnh. Hộ nông dân được coi là đơn vị kinh tế tự chủ và đi vào sản xuất hàng hoá mang tính chuyên sâu và ngày càng lớn.

Cơ chế khoán hộ đã góp phần đưa nền nông nghiệp Trung Quốc thoát khỏi trì trệ, sa sút kéo dài hơn 30 năm kể từ khi giành được độc lập, đã hoàn sinh cho cuộc sống của nông dân và góp phần tích luỹ nông thôn cả nước, là cơ sở kinh tế xã hội để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH, phát triển sản xuất hàng hoá và bền vững.

Từ đó, Trung Quốc xác định để chuyển dịch CCKT nông nghiệp, nông thôn phục vụ CNH, HĐH đất nước cần phải rút ra những bài học kinh nghiệm.

Thứ nhất, phải phát triển nông nghiệp toàn diện trên cơ sở đảm bảo được an toàn lương thực cho đời sống xã hội nói chung và khu vực nông thôn nói riêng.

Thứ hai, mở rộng các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống và các ngành công nghiệp, xây dựng khác để vừa phục vụ sản xuất nông nghiệp,


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.

bảo quản, chế biến, xuất khẩu nông sản hàng hoá, vừa thu hút lao động dư thừa trong nông thôn, tăng thu nhập cho nông dân.

Thứ ba, thực hiện nhất quán cơ chế thị trường ở nông thôn có sự quản ý của nhà nước trong việc dịch vụ cung ứng vật tư, tiền vốn, kỹ thuật và các lao vụ khác, đồng thời còn tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua các tổ chức kinh tế tập thể (HTX), thôn, xã, nhà nước và một bộ phận nhỏ do nông dân tự nguyện lập ra trên các vùng nông thôn Trung quốc.

Giải pháp chủ yếu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa của tỉnh Nghệ An - 5

Nhà nước luôn duy trì được vai trò quản lý vĩ mô trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn để dẫn đường các cơ cấu kinh tế địa phương có bước đi phù hợp với cơ cấu nền kinh tế, đồng thời đảm bảo nguyên tắc định hướng cho quá trình chuyển dịch này.

1.1.5.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản

Tuy nằm trong vùng Đông Á, song Nhật Bản lại có điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội lúc xuất phát khá giống nước ta. Người dân Nhật Bản nổi tiếng là cần cù, chịu khó và rất thông minh sáng tạo, nhưng trước đây họ vẫn phải chấp nhận chế độ khẩu phần lương thực, thực phẩm do Mỹ cung cấp. Có thể nói đây cũng là một tình cảnh chung của các nước Châu Á trước khi bước vào thời kỳ phát triển. Mặc dù vậy nhân dân Nhật Bản đã vượt lên nhanh chóng và trở thành một trong những quốc gia có nền kinh tế phát triển hàng đầu thế giới. Có thể nói Chính phủ Nhật Bản đã sớm tìm ra được hướng đi và lựa chọn bước đi thích hợp cho nền kinh tế nói chung, trong đó có ngành nông nghiệp. Ngay từ những năm 50, trong chính sách khôi phục kinh tế, Chính phủ

Nhật Bản đã coi nông nghiệp và công nghiệp hàng tiêu dùng là quan trọng hàng đầu. Trong đó trọng tâm là thực hiện an toàn lương thực, thực phẩm và phát triển tổng hợp các cây, con khác. Vì vậy, đến đầu thập kỷ 80, nông nghiệp Nhật Bản không những sản xuất đủ ăn mà còn dự trữ được 6 triệu tấn nông sản.


Năm 1987, Chính phủ Nhật Bản đã triển khai chương trình xây dựng vùng nông nghiệp đặc thù và chuyên canh theo hướng sản xuất hàng hoá trên cơ sở tự nguyện của nông dân trong vùng. Đồng thời bằng tiềm lực kinh tế to lớn, Chính phủ Nhật Bản đã thực hiện tốt chính sách trợ giúp nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng CNH, HĐH. Với quan điểm coi phát triển thị trường nông thôn là động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nên Chính phủ đã đầu tư kinh phí xây dựng hệ thống giao thông nông thôn khá hoàn chỉnh. Đồng thời giao cho chính quyền địa phương xây dựng các hệ thống kênh mương phục vụ sản xuất nông nghiệp và chủ trương cho nông dân vay vốn với lãi suất thấp hơn lãi suất tín dụng.

Sản xuất nông nghiệp ổn định đã tạo điều kiện thúc đẩy quá trình phân công lại lao động trong khu vực nông thôn. Đồng thời, Nhà nước khuyến khích phát triển ngành nghề tại các hộ gia đình, các làng, xã có ngành nghề truyền thống. Các tổ chức sản xuất này đều hướng vào hàng hoá tinh, mẫu mã đẹp, giá thành hạ, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

Từ các mô hình phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn Nhật Bản rút ra bài học kinh nghiệm là: khuyến khích phát triển sản xuất hàng hoá trong các nông trại theo quy luật kinh tế thị trường có sự điều tiết của Chính phủ. Đồng thời bằng tiềm lực kinh tế có được, Chính phủ hỗ trợ nông dân ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào sản xuất và chế biến nông sản hàng hoá, và thực hiện rộng rãi mô hình hệ thống công nghiệp ba tầng nông thôn thành các khu vực sản xuất công nghiệp vệ tinh và thực hiện đô thị hoá nông thôn.

1.1.5.3. Kinh nghiệm của Thái Lan

Thái Lan là một nước nằm trong khu vực với nước ta, có diện tích canh tác 19,62 triệu ha. Đến nay đã trở thành một nước phát triển trong khu vực mặc dù hàng chục năm trước Thái Lan cũng chỉ là một nước nông nghiệp lạc hậu.


Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, Thái Lan đã xác định quan điểm nông thôn là xương sống của đất nước, Chính phủ đã chấp nhận những giải pháp đặc biệt để giải quyết tình hình tụt hậu của nông nghiệp đất nước trong kế hoạch 5 năm lần thứ tư. Đồng thời Chính phủ còn khuyến khích chiến lược CNH đất nước là đồng thời phát triển cả công nghiệp nông thôn để thực hiện chủ trương đa dạng hoá nền kinh tế hướng vào sản xuất sản phẩm cho xuất khẩu. Do thay đổi chính sách phát triển kinh tế nên các tiềm năng trong nông nghiệp bắt đầu phát huy tác dụng và đạt được những kết quả rất đáng kể sau một thời gian. Đến nay, nông sản hàng hoá của Thái Lan đã xuất khẩu đến nhiều nước trên thế giới, có những mặt hàng xuất khẩu xếp thứ 2, thứ 3 trên toàn thế giới.

Qua quá trình CNH, HĐH nông nghiệp- nông thôn nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, Thái Lan đã rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:

- Thực hiện đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp trên cơ sở ưu thế và tài nguyên thiên nhiên để phục vụ cho mục tiêu xuất khẩu, trong đó vẫn đảm bảo sản xuất lương thực.

- Đầu tư kịp thời chế biến nông sản hiện đại bằng nguồn vốn vay hay hợp tác với bên ngoài để nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu, đảm bảo quyền lợi và tránh được rủi ro cho nông dân, giữ được chữ tín với khách hàng.

Qua các kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của các nước trên chúng ta có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm tổng quát:

Một là, trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, Chính phủ của hầu hết các nước đều có chủ trương coi trọng sản xuất nông nghiệp, lấy tăng trưởng nông nghiệp làm cơ sở để ổn định đời sống xã hội và tích luỹ bước đầu cho công nghiệp.

Hai là, trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp các nước đã từng bước thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp - nông thôn.


Ba là, kinh tế nông thôn chỉ có thể phát triển khi mọi thành phầm kinh tế trong khu vực hướng vào sản xuất hàng hoá, trong đó lực lượng sản xuất chủ yếu là nông dân tham gia sản xuất nông nghiệp.

Bốn là, nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp các nước cho thấy, vốn đầu tư là quá trình then chốt của phát triển, do đó Chính phủ các nước có nhiều biện pháp hỗ trợ vốn đầu tư cho nông dân.

Năm là, để thực hiện đô thị hoá nông thôn, các nước còn chủ trương xây dựng cơ sở hạ tầng, làm cho nông dân không chỉ có thu nhập ngày càng cao mà còn tạo dựng cuộc sống văn hoá xã hội và môi trường văn minh.

1.1.5.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá tại Việt Nam

Thực tế cho thấy trong nhiều năm qua nền nông nghiệp Việt Nam đã chuyển đổi cơ bản thành công từ một nền nông nghiệp lạc hậu, truyền thống, sản xuất mang tính tự cấp, tự túc sang nền nông nghiệp hàng hoá và phát triển toàn diện. Thực hiện công cuộc đổi mới nền nông nghiệp nước ta đã đạt được những thành tựu nổi bật, tạo ra những bước chuyển biến quan trọng cũng như cơ hội và thách thức mới về cục diện nông nghiệp, nông thôn. Những thành tựu nổi bật đó là:

- Sản xuất lương thực tăng nhanh và ổn định cả về diện tích và năng suất, bảo đảm an toàn lương thực ở tầm Quốc gia. Từ một nước phải nhập khẩu 70- 80 vạn tấn lương thực, từ năm 1990 đến nay đã trở thành một nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới. Đây là tiền đề quan trọng để chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho nông dân và phát triển kinh tế xã hội nông thôn.

- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp có sự chuyển biến tích cực theo hướng sản xuất hàng hoá có hiệu quả, nhằm khai thác tối đa tiềm năng của cả nước và từng vùng địa phương phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cả


nước. Trong năm 2007 cơ cấu các ngành kinh tế trong nông thôn được chuyển dịch hợp lý, Nông- Lâm- Thuỷ sản chiếm 55%, Công nghiệp- Dịch vụ chiếm 45%. Trong sản xuất nông nghiệp, trồng trọt chiếm 68%, chăn nuôi 26% và dịch vụ 6%

- Trong trồng trọt đã chú trọng phát triển các loại cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày, phát triển các loại cây đặc sản phù hợp với điều kiện, tiềm năng và lợi thế của từng vùng. Hình thành một số vùng chuyên môn hoá tập trung ở một số vùng miền như cây cà phê, cao su, mía đường, cây ăn quả, cây dược liệu, cây rau đậu thực phẩm…

- Phát triển nhanh chăn nuôi theo hướng hiệu quả, bền vững và an toàn, đảm bảo tốc độ tăng trưởng 8 - 10%. Phát triển các loại gia súc gia cầm sản xuất hàng hoá theo hướng hình thành quy mô tập trung hình thức trang trại, nuôi công nghiệp, gắn với cơ sở chế biến tập trung. Phát triển nuôi lợn chất lượng cao ở một số vùng có lợi thế theo hướng đảm bảo an toàn dịch bệnh chủ yếu giữ vững thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu.

- Thuỷ sản phát triển nhanh và có xu hướng tăng tỷ trọng ngành này trong cơ cấu nông nghiệp. Mở rộng nuôi trồng thuỷ sản bằng cách kết hợp nhiều hình thức nuôi phù hợp với tiềm năng của từng vùng, từng địa phương, đồng thời phát triển các loài thuỷ đặc sản mang giá trị xuất khẩu và giá trị kinh tế cao. Đẩy mạnh nuôi cá lồng trên biển ở những địa phương có điều kiện phát triển.

- Cơ cấu kinh tế vùng trên cả nước đã có nhiều tiến bộ. Nhiều địa phương đã giảm đáng kể tỷ lệ thuần nông, chuyển đổi nhanh cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp nhằm khai thác tốt nhất lợi thế và tiềm năng của vùng. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá, gia tăng tỷ trọng cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi hàng hoá và phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản.


Những kết quả đạt được trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Việt Nam trong những năm qua đã góp phần đáng kể vào việc tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho nông dân Việt Nam, đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá là quá trình chuyển biến vị trí, vai trò, mối quan hệ giữa các bộ phận cũng như trong từng bộ phận của sản xuất nông nghiệp. Đối với những nước có nền kinh tế phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá là con đường duy nhất để tiến hành phân công lại lao động, thực hiện xã hội hoá sản xuất, phát triển kinh tế hàng hoá, tạo thêm việc làm, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân. Quá trình biến đổi này không chỉ chịu ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật - công nghệ, thị trường, vai trò điều tiết của Nhà nước mà còn phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, điều kiện phát triển kinh tế

- xã hội của mỗi vùng miền khác nhau. Nghệ An là một tỉnh miền trung thuộc nước Việt Nam nên quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh vừa có những đặc điểm chung của cả nước vừa mang đặc trưng riêng của vùng và của tỉnh.

1.2 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.2.1- Các phương pháp nghiên cứu

1.2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin

* Thu thập thông tin thứ cấp

- Phần tổng quan tham khảo các tài liệu đã phát hành từ năm 1996 đến nay

- Phần thực trạng thu thập từ các số liệu, tài liệu có sẵn tại Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh Nghệ An......

* Thu thập thông tin sơ cấp: - Điều tra phỏng vấn các hộ nông dân sản xuất đại diện cho các vùng ,địa phương trong tỉnh.


- Dựa trên cơ sở tham khảo và thu thập thông tin, ý kiến chuyên môn của các chuyên gia có kinh nghiệm về phát triển kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, qua đó hiểu và nắm bắt được thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại tỉnh Nghệ An đồng thời xác định cơ sở đề ra các giải pháp mang tính khả thi đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở các năm tiếp theo.

1.2.1.2. Phương pháp thống kê kinh tế

Dùng để phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố: lao động, đất đai, khí hậu, thời tiết, thị trường, công nghệ, chính sách của Nhà nước... tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

1.2.1.3. Phương pháp dự đoán, dự báo

Việc dự đoán, dự báo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Nghệ An đến năm 2020 chủ yếu dựa vào phương pháp dự báo thành phần thông qua tốc độ tăng trưởng và sau đó tính lại cơ cấu.

1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải nhằm đạt tới mục tiêu hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế được đo lường bằng sự so sánh giữa kết quả sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Trên cơ sở đó, hiệu quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp được thể hiện cụ thể qua hệ thống các nhóm chỉ tiêu sau:

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh

- Giá trị sản xuất và tỷ trọng giá trị sản xuất của các ngành, các bộ phận trong kinh tế nông nghiệp

- Giá trị tăng thêm và tỷ trọng giá trị tăng thêm của các ngành, các bộ phận trong kinh tế nông nghiệp

Xem tất cả 137 trang.

Ngày đăng: 20/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí