Thực Trạng Nhu Cầu Liên Kết Phát Sinh Trong Tổ Chức Sản Xuất Nông Nghiệp Tỉnh Trà Vinh.


- Đánh giá hiện trạng các nội dung liên kết phát sinh trong hoạt động của ngành nông nghiệp.

- Đánh giá hiện trạng các nội dung liên kết thực hiện trong hoạt động kinh tế ngành nông nghiệp.

- Đánh giá các hình thức tổ chức liên kết trong tổ chức hoạt động liên kết kinh tế nông nghiệp tỉnh Trà Vinh.

3.2.1. Thực trạng nhu cầu liên kết phát sinh trong tổ chức sản xuất nông nghiệp tỉnh Trà Vinh.

Nông nghiệp Trà Vinh có lợi thế trong phát triển các nhóm ngành trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản và đây cũng là các nhóm sản phẩm chủ yếu của kinh tế nông nghiệp Trà Vinh. Hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu càng được tổ chức theo các khâu sản xuất chuyên môn hóa, được sắp xếp theo những quy trình chuyên biệt được thực hiện bởi các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các ngành nông nghiệp, công nghiệp, thương mại dịch vụ bán hàng. Chính hoạt động của các đơn vị này theo các khâu sản xuất chuyên môn hóa theo quy trình đã phát sinh các nhu cầu liên kết, hợp tác, phối hợp để thực hiện các quan hệ hợp tác kinh tế cần thiết. Qua kiểm tra, khảo sát, nghiên cứu, phân tích theo tôi có nhu cầu nhận định về nhu cầu liên kết trong nội dung tổ chức hoạt động kinh tế nông nghiệp Trà Vinh như sau:

Nhu cầu liên kết phát triển trong các nội dung hoạt động sản xuất kinh tế nông nghiệp tỉnh Trà Vinh phong phú, đa dạng mang tính hệ thống với trọng tâm là hoạt động của các đơn vị kinh tế nông hệ sản xuất nông sản nguyên liệu trồng trọt, chăn nuôi thủy sản. cơ sở hình thành từ các mối quan hệ phối hợp, hợp tác trước sau phát sinh từ hoạt động sản xuất của các đơn vị kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ trực tiếp thực hiện các nhu cầu sản xuất trong quy trình sản xuất kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu của tỉnh Trà Vinh.

Trà Vinh là một tỉnh có tiềm năng, lợi thế phát triển nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng, toàn diện với các nhóm sản phẩm chủ yếu sau:

1/ Nhóm sản phẩm trồng trọt bao gồm các sản phẩm sau:

- Sản phẩm cây công nghiệp hang năm: mía, đậu phộng, đậu tương, thuốc

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 156 trang tài liệu này.

lá.


Nghiên cứu - ứng dụng mô hình liên kết bốn nhà vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp nông thôn tỉnh Trà Vinh - 9

- Sản phẩm cây công nghiệp lâu năm, hồ tiêu, dừa, dầu.

- Sản phẩm cây ăn trái: cam, quýt, xoài nhãn, bưởi, khóm, chuối.


2/ Nhóm sản phẩm chăn nuôi: bao gồm các sản phẩm chăn nuôi gia súc, trâu, bò, heo, dê, chăn nuôi gia cầm: gà, vịt, ...

3/ nhóm sản phẩm thủy sản: bao gồm các sản phẩm: ươm nuôi giống thủy sản; nuôi tôm; cá các loại; nhuyễn thể; các loại thủy sản khác

Theo yêu cầu sản xuất hang hóa và yêu cầu nâng cao giá trị hàng hóa các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu. hoạt động sản xuất kinh doanh các nhóm sản phẩm trên được tổ chức theo các khâu sản xuất chuyên môn hóa theo quy trình:

- Sản xuất nguyên liệu nông sản đến sơ chế, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động của các đơn vị kinh tế hệ sản xuất nông sản nguyên liệu và các đơn vị chế biến, thương mại sản phẩm được tổ chức dựa trên nền tảng thực hiện các quan hệ hợp tác Trước – Sau giữa các đơn vị trong nội dung xử lý vấn đề đầu vào đầu ra cho các đơn vị tham gia vào các khâu sản xuất chuyên môn hóa. Chứng từ hoạt động này đã nảy sinh các nhu cầu liên kết cần thực hiện để mỗi đơn vị đều có thể thực hiện tốt vai trò, chức năng chuyên môn hóa của mình trong các khâu sản xuất thuộc quy trình sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu. Như vậy, nội dung phát sinh các nhu cầu liên kết là có sự khác biệt giữa quy trình sản xuất – kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu được thể hiện, minh chứng cụ thể qua nội dung phân tích các nhu cầu liên kết phát sinh trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh các nhóm sản phẩm nông nghiệp chủ yếu của Trà Vinh.

3.2.2. Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh sản phẩm trồng trọt có qua chế biến phát sinh các nhu cầu liên kết

- Nhu cầu liên kết để thực hiện qua hệ sau giữa các đơn vị kinh tế hệ trồng trọt có chức năng sản xuất nông sản nguyên liệu với các đơn vị sản xuất giống cây trồng để thực hiện quan hệ: Cung ứng giống cây trồng theo nhu cầu sản xuất của các hộ trồng trọt.

- Nhu cầu liên kết để thực hiện quan hệ sau giữa các đơn vị kinh tế hệ trồng trọt với các đơn vị dịch vụ kỹ thuật trong hoạt động hổ trợ kỹ thuật canh tác chăm sóc, bảo quản sau thu hoạch trồng trọt.

- Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ sau giữa các hộ trồng trọt với các đơn vị tổ chức, cung ứng lao động phổ thông, thời vụ được thực hiện quy trình canh tác, thu hoạch sản phẩm trồng trọt của các hệ trồng trọt.

- Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ sau giữa các hộ nông dân trồng trọt với các đơn vị tín dụng, ngân hàng trong hoạt động cung ứng nguồn vốn đảm bảo nhu cầu vốn đầu tư, nhu cầu vốn bình ổn sản xuất của các hệ trồng trọt.


- Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ sau giữa các hộ trồng trọt với các đơn vị thông tin, tư vấn trong hoạt động tổ chức cung cấp thông tin, tư vấn kinh tế - kỹ thuật theo nhu cầu thông tin, tư vấn của các hệ trồng trọt.

- Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ trước giữa các hộ trồng trọt với các cơ sở sơ chế, chế biến nông sản trong hoạt động cung ứng nguyên liệu nông sản theo nhu cầu sản xuất, chế biến của các doanh nghiệp chế biến nông sản trên địa bàn Trà Vinh.

- Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ trước giữa các hộ trồng trọt với các đơn vị vận tải trong hoạt động vận chuyển nguyên liệu nông sản từ nơi sản xuất đến các điểm sơ chế, chế biến.

- Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ trước giữa các đơn vị kinh tế hệ trồng trọt với các nhà phân phối trung gian trong hoạt động trung chuyển nguyên liệu nông sản từ nơi sản xuất đến các cơ sở sơ chế, chế biến.

- Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ sau giữa các doanh nghiệp sơ chế, chế biến với các đơn vị dịch vụ cung ứng vật tư, kỹ thuật công nghiệp chế biến trong hoạt động đảm bảo cung ứng vật tư kỹ thuật công nghiệp theo nhu cầu sản xuất của các doanh nghiệp sơ chế, chế biến nông sản.

- Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ sau giữa các doanh nghiệp sơ chế, chế biến với các đơn vị dịch vụ đào tạo, cung ứng lao động theo nhu cầu tổ chức, lao động của các doanh nghiệp sơ chế, chế biến.

- Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ sau giữa các doanh nghiệp sơ chế, chế biến với các đơn vị ngân hàng, tín dụng trong hoạt động cung ứng vốn theo nhu cầu đầu tư và bình ổn sản xuất của các doanh nghiệp sơ chế, chế biến.

- Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ trước giữa các đơn vị sơ chế, chế biến với các đơn vị thương mại trong hoạt động tổ chức xúc tiến thương mại để tạo lập, ổn định, mở rộng, phát triển thị trường, thị phần tiêu thụ các sản phẩm, trồng trọt đã qua chế biến của các doanh nghiệp sơ chế, chế biến.

3.2.3. Quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh sản phẩm trồng trọt không qua chế biến phát sinh các nhu cầu liên kết

- Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ sau giữa các đơn vị kinh tế hệ trồng trọt với các đơn vị sản xuất cung ứng giống cây trồng trong hoạt động cung ứng giống cây trồng theo nhu cầu sản xuất của các hệ trồng trọt.

- Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ giữa các hệ đơn vị kinh tế hệ trồng trọt với các đơn vị cung ứng vật tư thiết bị nông nghiệp trong hoạt động đảm bảo


cung ứng các loại vật tư thiết bị nông nghiệp theo nhu cầu sản xuất của hệ trồng trọt.

- Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ sau giữa các đơn vị kinh tế hệ trồng trọt với ngân hàng trong hoạt động đảm bảo vốn cho hoạt động đầu tư và bình ổn sản xuất của các hệ trồng trọt.

- Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ sau giữa các đơn vị kinh tế hệ trồng trọt với các đơn vị dịch vụ kỹ thuật trong hoạt động thực hiện nội dung hỗ trợ kỹ thuật chăm sóc, canh tác, thu hoạch, bảo quản sau thu hoạch sản phẩm theo nhu cầu sản xuất của các hệ trồng trọt.

- Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ sau giữa các đơn vị kinh tế hệ trồng trọt với các đơn vị cung ứng lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh kinh tế nông nghiệp Trà Vinh phong phú, đa dạng mang tính chất hệ thống với trọng tâm là hoạt động các hệ nông dân sản xuất nông sản nguyên liệu, có cơ sở phát sinh từ

mối quan hệ trước sau phát sinh trong hoạt động của các đơn vị kinh tế nông

nghiệp, công nghiệp, dịch vụ thực hiện các khâu sản xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu của Trà Vinh.

Theo yêu cầu sản xuất hàng hóa và yêu cầu nâng cao giá trị hàng hóa các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa. Hoạt động sản xuất kinh doanh các nhóm sản phẩm trên được tổ chức theo quy trình: Sản xuất nguyên liệu nông sản – sơ chế, chế biến thương mại sản phẩm. Trong đó hoạt động của các đơn vị sản xuất nông sản nguyên liệu (các hệ nông dân trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản) và các đơn vị sơ chế, chế biến, thương mại sản phẩm (các doanh nghiệp công nghiệp chế biến, doanh nghiệp thương mại dịch vụ).

Các nhu cầu liên kết để phát sinh khi các đơn vị tham gia vào quy trình được tổ chức dựa trên nền tảng quan hệ hợp tác trước, sau trong giải quyết vấn đề đầu vào, đầu ra giữa các đơn vị này với các đơn vị khác thuộc các ngành có liên quan theo sơ đồ sau:

- Hoạt động cung ứng lao động thời vụ theo nhu cầu tổ chức lao động của các hệ trồng trọt.

- Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ trước giữa các hệ trồng trọt với các đơn vị sơ chế, bảo quản sản phẩm, trong hoạt động sơ chế, bảo quản sản phẩm theo hợp đồng, cam kết tiêu thụ sản phẩm trồng trọt giữa các hệ trồng trọt với các đơn vị tiêu thụ sản phẩm tươi sống.


- Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ trước giữa các hệ trồng trọt với các tổ chức thương mại trong hoạt động tiếp thị, xúc tiến thương mại để mở rộng, ổn định, phát triển thị trường, thị phần tiêu thụ nông sản tươi sống cho các hệ trồng trọt.

- Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ trước giữa các hệ trồng trọt với các đơn vị dịch vụ vận tải trong hoạt động vận chuyển sản phẩm tươi sống từ điểm sản xuất đến các điểm tiêu thụ sản phẩm theo cam kết giữa các hệ trồng trọt với các đơn vị tiêu thụ sản phẩm nông sản.

- Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ trước giữa các hệ trồng trọt với đơn vị ngân hàng trong đảm bảo nguồn vốn theo nhu cầu vốn đầu tư, vốn bình ổn sản xuất của các hệ trồng trọt và các đơn vị tiêu thụ sau.

- Nhu câu liên kết thực hiện quan hệ trước giữa các hệ trồng trọt với các đơn vị cung ứng lao động trong hoạt động đảm bảo cung ứng lao động thời vụ theo nhu cầu tổ chức lao động của các hệ trồng trọt.

3.2.4. Quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh sản phẩm chăn nuôi phát sinh các nhu cầu liên kết

- Nhu cầu liên kết thực hiện các quan hệ sau giữa các hệ chăn nuôi với các

đơn vị

sản xuất cung

ứng giống vật nuôi trong hoạt động đảm bảo cung

ứng

giống vật nuôi theo nhu cầu sản xuất của các hệ chăn nuôi.

- Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ sau giữa các hệ chăn nuôi với các đơn vị cung ứng thức ăn chăn nuôi trong hoạt động đảm bảo cung ứng thức ăn chăn nuôi theo nhu cầu sản xuất của các hệ chăn nuôi.

- Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ sau giữa các hệ chăn nuôi với các đơn vị dịch vụ cung ứng vật tư, kỹ thuật nông nghiệp trong hoạt động đảm bảo cung ứng vật tư kỹ thuật theo nhu cầu sản xuất của các hệ chăn nuôi.

- Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ sau giữa các hệ chăn nuôi với các đơn vị dịch vụ kỹ thuật trong hoạt động hỗ trợ kỹ thuật chăm sóc vật nuôi theo nhu cầu sản xuất của các hộ chăn nuôi.

- Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ sau giữa các hệ chăn nuôi với ngân hàng trong hoạt động đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu vốn đầu tư sản xuất của các hộ chăn nuôi.

- Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ trước giữa các hộ chăn nuôi với các nhà phân phối trung gian kết nối hoạt động giữa các hệ chăn nuôi với các đơn vị tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi trong và ngoài tỉnh.


- Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ trước giữa các hộ chăn nuôi với các tổ chức thương mại trong hoạt động tiếp thị, xúc tiến thương mại nhằm mở rộng, phát triển thị trường, thị phần tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi cho các hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm ở tỉnh Trà Vinh.

- Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ trước giữa các hộ chăn nuôi với các đơn vị dịch vụ vận tải trong hoạt động vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ theo hợp đồng đã cam kết.

3.2.5. Hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy trình trên đã phát sinh các nhu cầu liên kết.

- Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ sau giữa các hộ nuôi thủy sản với đơn vị sản xuất cung ứng giống thủy sản trong hoạt động cung ứng giống nuôi thủy sản theo nhu cầu sản xuất các hộ nuôi thủy sản.

- Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ sau giữa các hộ nuôi thủy sản với các cơ sở xây dựng trong hoạt động đầu tư kiến thiết xây dựng cơ sở nuôi thủy sản cho các hộ nuôi thủy sản.

- Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ sau giữa các hộ nuôi thủy sản với các đơn vị tín dụng, ngân hàng trong hoạt động đảm bảo nguồn vốn theo nhu cầu vốn đầu tư sản xuất và vốn bình ổn sản xuất của các hộ nuôi thủy sản.

- Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ sau, giữa các hộ nuôi thủy sản với các đơn vị dịch vụ cung ứng vật tư thiết bị nuôi thủy sản theo nhu cầu sản xuất của các hộ nuôi thủy sản.

- Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ sau giữa các hộ nuôi thủy sản với các đơn vị sản xuất - cung ứng thức ăn thủy sản theo nhu cầu sản xuất của các hộ nuôi thủy sản.

- Nhu cầu liên kết giữa các hộ nuôi thủy sản trong bảo vệ nguồn lợi và thành quả sản xuất.

- Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ sau giữa các đơn vị hộ nuôi thủy sản với các đơn vị dịch vụ kỹ thuật nuôi thủy sản trong hoạt động thực hiện các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật nuôi, chăm sóc thủy sản theo nhu cầu hổ trợ kỹ thuật nuôi thủy sản của các hộ nuôi thủy sản.

- Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ sau giữa các đơn vị hộ nuôi thủy sản với các tổ chức đào tạo, cung ứng lao động trong hoạt động tổ chức đào tạo, cung ứng lao động kỹ thuật, lao động phổ thông theo nhu cầu tổ chức lao động của các hộ nuôi thủy sản.


- Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ sau giữa các đơn vị hộ nuôi thủy sản với các đơn vị dịch vụ cung cấp thông tin, tư vấn kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động tổ chức cung cấp thông tin, tư vấn kinh tế - kỹ thuật theo nhu cầu sử dụng thông tin, tư vấn cho nội dung sản xuất – kinh doanh các hộ nuôi thủy sản.

- Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ sau giữa các đơn vị nuôi thủy sản với các tổ chức bảo hiểm trong hoạt động bảo hiểm nguồn lực, bảo hiểm sản xuất thoe nhu cầu bảo hiểm quá trình sản xuất kinh doanh của các hộ nuôi thủy sản.

- Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ trước giữa các hộ nuôi thủy sản với các tổ chức thương mại trong hoạt động tiếp thị, xúc tiến thương mại theo nhu cầu ổn định, mở rộng, phát triển thị trường, thị phần tiêu thụ sản phẩm của các hộ nuôi thủy sản và các doanh nghiệp chế biến, thương mại sản phẩm thủy sản tỉnh Trà Vinh.

- Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ trước giữa các hộ nuôi thủy sản với các cơ sở tín dụng, ngân hàng trong đảm bảo nguồn vốn theo nhu cầu vốn bình ổn sản xuất của các hộ nuôi thủy sản.

- Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ trước giữa các hộ nuôi thủy sản với các đơn vị dịch vụ vận tải trong hoạt động đảm bảo vận chuyển nguyên liệu thủy sản từ nơi sản xuất đến các điểm chế biến – thương mại thủy sản theo hợp đồng cam kết của các hộ nuôi thủy sản.

- Nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ trước giữa các hộ nuôi thủy sản với các cơ sở đại lý phân phối trung gian trong hoạt động tổ chức mạng lưới thu gom tiêu thụ sản phẩm theo nhu cầu tạo lập, phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm của các hộ nuôi thủy sản.

- Các nội dung phân tích đánh giá nhu cầu liên kết phát sinh trong hoạt động sản xuất ngành nông nghiệp Trà Vinh cho phép rút ra kết luận:

Thứ nhất: Nhu cầu liên kết đa dạng, phong phú, mạng lưới hệ thống với trọng tâm là hoạt động các đơn vị kinh tế nông hệ sản xuất nông sản, có cơ sở bình thường từ các quan hệ phối hợp, hợp tác trước –sau phát sinh từ hoạt động của các đơn vị kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, thương mại dịch vụ trực tiếp thực hiện các khâu sản xuất trong quy trình sản xuất kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu của tỉnh Trà Vinh.

Thứ

hai:

Các nhu cầu liên kết phát sinh trong hoạt động sản xuất nông

nghiệp Trà Vinh hiện nay chủ yếu là nhu cầu liên kết thực hiện quan hệ liên kết kinh tế trong xứ lý các vấn đề tình huống, trước mắt chưa xuất hiện nhu cầu liên


kết xử lý các vấn đề chiến lược, có khả năng tạo nền tảng cho sự phát triển ổn định, bền vững kinh tế nông nghiệp Trà Vinh trong lâu dài.

Việc tổng hợp các kết quả điều tra, khảo sát hoạt động của các hoạt động kinh tế hệ sản xuất nông sản nguyên liệu, các đơn vị sản xuất chế biến, thương mại nông sản cho thấy. Tỷ lệ các đơn vị có nhu cầu liên kết để xứ lý các vấn đề trong ngắn hạn, mang tính chất tình huống tác nghiệp là rất cao, cụ thể:

- Nhu cầu liên kết trong cung ứng vốn lao động cho hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ lệ 75%.

- Nhu cầu liên kết trong tổ chức cung ứng vật tư, theo yêu cầu canh tác thời vụ chiếm tỷ lệ 80%.

- Nhu cầu liên kết trong tư vấn xây dựng đề án vay vốn sản xuất - dụng chiếm tỷ lệ 80%.

ứng

- Nhu cầu liên kết đảm bảo lao động cho các khâu thu hoạch, vận chuyển sản phẩm theo hợp đồng tiêu thụ đã ký kết có tỷ kệ 75%.

- Nhu cầu liên kết để thực hiện các hoạt động xử lý dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi có tỷ lệ 78%.

- Nhu cầu liên kết đảm bảo nguồn lực tổ chức hoạt động, vệ sinh đồng ruộng, cơ sở chăn nuôi, nuôi thủy sản có tỷ lệ 75%.

- Trong khi đó số đơn vị có phát sinh những nhu cầu mang tính chất chiến lược dài hạn có tỷ lệ rất thấp, cụ thể:

- Số đơn vị có nhu cầu liên kết để tạo lập, mở rộng, phát triển thị trường,

thị phần sản phẩm của đơn vị này chỉ chiếm tỷ lệ 25%.

- Số đơn vị có nhu cầu liên kết trong cung cấp thông tin, tư vấn để hoạch định, triển khai các công cụ quản lý chiến lược trong phát triển dài hạn chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh, các phương án, dự án đầu tư phát triển chiếm tỷ lệ 20%.

- Số đơn vị có nhu cầu liên kết trong hợp tác đầu tư nguồn lực để nâng cao năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh trong sản phẩm chiếm tỷ lệ 18% các số hiệu tổng hợp trên đã phán ánh rất rõ các nhu cầu liên kết trong sản xuất nông nghiệp phát sinh hiện nay hầu hết là nhu cầu liên kết để xử lý các vấn đề tác nghiệp, tình huống trong ngắn hạn và trong hoạt động của các đơn vị chưa xuất hiện những nhu cầu liên kết mang tính chiến lược, dài hạn quyết định khả năng phát triển ổn định bền vững của các đơn vị và của ngành kinh tế nông nghiệp Trà Vinh.

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 04/12/2022