Phân Tích Kế Hoạch Sản Xuất Kinh Doanh Của Trang Trại


- Sinh viên

Nguồn lao động của trang trại là sinh viên đại học Nông Lâm Thái Nguyên với những kiến thức đã học trên trường và sự hướng dẫn tận tình của ông bà chủ giúp tiếp thu công việc một cách nhanh chóng, làm việc nhanh nhẹn, hăng hái, có trách nhiệm với công việc.

Số giờ làm việc của lao động trong ngày: 8h/ngày, số ngày làm việc trong tháng: 24-26 ngày/tháng.

C, Nguồn lực về tư liệu sản xuất của trang trại

Tất cả các ruộng của trang trại đều có đầy đủ hệ thống tới tưới bao gồm: Hệ thống ống dẫn nước, máy tưới.

Trang trại có 2 máy cày công xuất lớn một chuyên xới đất, một chuyên để phun thuốc, còn có 1 máy tạo luống trải bạt tổng hợp, 2 xe tải hơn 1 tấn , một xe 4 chỗ chuyên đi làm, 1 xe tải nhỏ để chở vật tư và một nhà kho 150m2 để chứa đồ, một nhà kính và nhà lưới với diện tích khoảng 35m2 để ươm giống cây trồng.

Nguồn lực tài chính:

Trang trại luôn có nguồn tài chính đủ để phục vụ cho quá trình sản xuất.

2.4.4.2 Nguồn lực từ bên ngoài (Ngoại lực)

a) Chính sách hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật

Nhà nước luôn có chính sách khuyến khích nông dân áp dụng khoa học kỹ thuật vào quy trình sản xuất. Có sự liên kết chặt chẽ giữa nông dân và Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp Nagano. Trung tâm thường xuyên tổ chức những chuyến tham quan, mở các diễn đàn trao đổi trực tuyến, giới thiệu các nhà nghiên cứu, nhà khoa học với nông dân để họ có thể trao đổi và phổ biến cho nhau về kỹ thuật cũng như phản hồi những khó khăn đang gặp phải. Trung tâm tài trợ cho những buổi gặp gỡ và giới thiệu các chuyên gia của Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển nông nghiệp Nagano với người nông


dân để họ có thể thảo luận về những giải pháp mới, những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong ngành trồng trọt.

b, Sự đầu tư phát triển của hệ thống thông tin, công nghệ của nhà nước

Giữa hợp tác xa, hội nông nghiệp và các chủ trang trại có kết nối bằng hệ thống thông tin qua điện thoại để thông báo về giá cả và các thông tin liên quan đến công việc sản xuất hàng ngày để các chủ trang trại có biện pháp kịp thời xử lý các tình huống trong sản xuất như xử lý khi giá xuống quá thấp, thông báo giá hàng ngày….

- Điểm đặc biệt trong việc sử dụng nguồn lực: Việc sử dụng nguồn lực có sự tính toán và ghi chép cận thận qua các năm nên có sự điều chỉnh dễ dàng về việc sử dụng lao động cũng như vật tư và đặc biệt là những rủi ro gặp phải trong quá trình sản xuất .

- Bài học kinh nghiệm rút ra: Tất cả mọi công việc phải có sự tính toán cận thận qua các vụ các năm đặc biệt là về quy trình sản xuất để tích lũy và rút kinh nghiệm qua các năm, giúp việc sử lý các vẫn đề gặp phải trong sản xuất một cách dễ dàng. Qua đó cũng có cách sử dụng lao động cho hợp lý, từ đó quá trình sản xuất trở nên đơn giản hơn.

2.4.3 Phân tích kế hoạch sản xuất kinh doanh của trang trại

2.4.3.1 Sản lượng xà lách và cải thảo của trang trại trong năm 2019

Bảng 2.5 Sản lượng xà lách và cải thảo của TT Yoshio Takamizawa năm 2019


STT


Loại rau

Diện tích trồng

(ha)

Sản lượng (Tấn/ha)

Tổng sản lượng

(Tấn)

Tổng sản lượng

(Kg)

1

Xà lách đỏ

3.5

25

87.5

87,500

2

Xà lách

xanh

0.3

25

7..5

7,500

3

Romen

0.7

36

25.2

25,200

6

Cải thảo

1.5

75

112.5

112,500

Tổng


6


230

230,000

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 59 trang tài liệu này.

Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất nông nghiệp của trang trại Yoshio Takamizawa - 4

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)


Qua bảng số liệu trên ta thấy trang trại trồng hai loại là xà lách và cải thảo với tổng diện tích là 6ha cho sản tổng sản lượng là 230 tấn trong một vụ mùa. Trong đó xà lách đỏ là 87.5 tấn, xà lách xanh là 7.5 tấn, romen là 25.2 tấn và cuối cùng chiếm sản lượng lớn nhất là cải thảo 112.5 tấn.

2.4.3.2 Doanh thu của trang trại trong năm 2019

Bảng 2.6 Doanh thu của TT Yoshio Takamizawa năm 2019

ĐVT: Yên (1Yên= 211,49 VNĐ)



STT


Sản phẩm

Sản

lượng (Kg)

Giá bán (Yên/kg)

Thành tiền (Yên)

Quy đổi sang tiền Việt Nam

1

Xà lách đỏ

87500

100

8,750,000

1,850,537,500

2

Xà lách

xanh

7500

110

825,500

174,584,995

3

Romen

25200

100

2,520,000

532,954,800


Cải thảo

112500

100

11,250,000

2,379,262,500

Tổng


-

-

23,345,500

4,937,339,795

( Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra )

Qua bảng số liệu liệu cho ta thấy doanh thu của TT Yoshio Takamizawa là 23,345,500 yên nhật và thành tiền Việt Nam là 4,937,339,795 vnđ. Trong đó cải thảo chiếm phần lớn gần 48.2% (2,379,262,500vnđ) và thấp nhất là xà lách xanh chỉ chiếm 3.5% (174,584,995vnđ).

Bảng 2.7 Chi phí sản xuất mùa vụ của TT Yoshio Takamizawa

năm 2019



STT

Loại chi phí

Đơn vị tính

Số lượng

Đơn giá

Yên

Đơn giá vnđ

Thành tiền vnđ

1

Chi phí lao

động

Người

4

700,000

148,043,000

592,172,000


2

Chi phí điện nước, xăng

giầu, ga


Tháng


6


30,000


6,344,700


38,068,200

3

Chi phí

phân bón

Tấn

20

20,000

4,229,800

84,596,000

4

Chi phí

giống cây

Lọ

25

5,000

1,057,450

26,436,250


5

Thuốc bảo

vệ thực vật

Lọ

800

1,250

264,362.5

211,490,000

6

Thuốc diệt

cỏ

Thùng

10

13,000

2,749,370

27,493,700

7

Hộp catton

Hộp

24,000

120

25,378.8

609,091,200

8

Bạt nilong

Cuộn

60

5,500

1,162,700

69,762,000

6

Chi phí khác

-

-

-

-

100,000,000

7

Tổng





1,759,109,350

(Nguồn: Từ cơ sở thực tiến)

Qua bảng 2.7 cho thấy chi phí biến đổi của TT Yoshio Takamizawa năm 2019 là 1,759,109,350vnđ. Trong đó chi phí lao động và chi phí mua hộp carton là cao nhất lần lượt là 592,172,000vnđ và 609,091,200vnđ. Qua đó cho thấy việc sử dụng nguồn lực rất cận trọng và có sự tính toán.

23


Bảng 2.8 Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của TT Yoshio Takamizawa


STT


Khoản mục


Đơn vị tính

Số lượng

Đơn giá 1000 yên

Đơn giá 1000vnđ

Thành tiền 1000vnđ

Số năm khấu hao

Thành tiền sau khấu hao

1000vnđ

1

Xây dựng nhà kính

Cái

1

200

42,298

42,298

20

2,114.9

2

Xây dựng nhà lưới

Cái

1

100

21,149

21,149

25

845.96

3

Xây dựng nhà kho

Cái

1

700

148,043

148,043

25

5,921.720

4

Máy làm hộp

Cái

1

300

63,447

63,447

15

4,229.800

5

Khay nhựa

Cái

500

0.2

42.298

21,149

5

4,229.800

6

Xe đẩy cây giống

Chiếc

4

2

422.98

1,691.92

10

169.192

7

Ống dẫn nước

Cái

10

7

1,480.43

14,804.3

10

1,480.430

8

Bình rác phân bón

Cái

2

10

2,114.9

4,229.8

20

211.490

9

Vòi xịt nước

Chiếc

2

7

1,480.43

2,960.86

10

296.086

10

Giác kết nối

cái

2

10

2,114.9

4,229.8

20

211.490

11

Cuận dây nước

cuộn

3

20

4,229.8

12,689.4

10

1,268.940

12

Máy bơm nước

cái

1

30

6,344.7

6,344.7

10

634.470

13

Xe tải

Chiếc

3

3,000

634,470

1,903,410

25

76,136.400

14

Xe phun thuốc

Chiếc

1

10,000

2,114,900

2,114,900

30

70,496.6667

15

Máy cuốn bạt nilon

Chiếc

1

50

10,574.5

10,574.5

10

1,057.450

16

Máy cày

Chiếc

1

80,000

1,691,920

1,691,920

30

563,973.3333

17

máy tạo luống trải bạt

chiếc

1

3,000

634,470

634,470

25

25,378.800

18

oto đi làm

chiếc

1

1,000

211,490

211,490

30

7,049.666667

19

máy cắt cỏ

cái

1

30

6,344.7

6,344.7

7

906.385714

20

máy phát điện

cái

1

70

14,804.3

14,804.3

10

1,480.430

21

máy mài dao

cái

1

10

2,114.9

2,114.9

5

422.980

22

dụng cụ đục lố

cái

2

5

1,057.45

2,114.9

5

422.980

23

Tổng





22,162,460.08


768,939.3704

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)


Qua bảng 2.8 ta có thể thấy tổng chi phí xây dựng cơ bản của trang trại là 22,162,460,080vnđ. Trong đó chi phí cao nhất là máy cày phun thuốc. Do được áp dụng khoa học công nghệ cao nên chi phí cao bù lại khi sự dụng lại rất tiện lợi an toàn tuyệt đối với người điều khiển, công xuất lớn, thực hiện công việc nhanh… Tiếp là máy cày với chi phí là 1,691,920,000 vnđ, máy cày công xuất lớn xới đất nhanh cày xâu, giảm sức lao động tuổi thọ cao, ngoài việc cày, xới có thể làm nhiều việc khác nhau … chi phí khấu hao hàng năm của trang trại là 768,939,370.4 vnđ

Bảng 2.9 Hiệu quả kinh tế của TT Yoshio Takamizawa năm 2019


STT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Giá trị

1

Giá trị sản xuất (GO)

đồng

4,937,339,795

2

Chi phí trung gian (IC)

đồng

1,759,109,350

3

Tổng chi phí (TC)

đồng

2,528,048,720.4

4

Giá trị gia tăng (VA)

đồng

3,178,230,445

5

Lợi nhuận

đồng

2,409,291,078.6

6

GO/IC

lần

2.8

7

VA/IC

lần

1.8

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Qua bảng 2.9 ta có thể thấy tổng doanh thu của trang trại là 4,937,339,795 vnđ. Sau khi trừ tổng chi phí thì lợi nhuận của trang trại năm 2019 là 2,409,291,078.6vnđ.

Với mức đầu tư một đồng chi phí trung gian thì sẽ tạo ra giá trị sản xuất là 2.8 đồng và nếu bỏ ra một đồng chi phí trung gian thì sẽ thu được giá trị gia tăng là 1.8 đồng.

- Trang trại phát triển đem lại doanh thu cao cho trang trại. Có được kết quả này là sự ứng dụng máy móc hóa, tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin vào quá trình sản xuất, giảm thiểu tối đa việc thuê lao động, giảm chi phí và tăng năng suất, chất lượng cây trồng. Từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận.


- Việc phát triển trang trại đã góp phần tạo việc làm và môi trường thực tập cho sinh viên, một phần cũng tạo thu nhập cho sinh viên tăng thu nhập cho gia đình và góp phần tăng giá trị GDP vùng Kawakami, tăng nguồn thu ngân sách đối với nhà nước.

2.4 Những kỹ thuật được áp dụng trong sản xuất kinh doanh của cơ sở nơi thực tập

2.4.1. Phương pháp phân tích đất

- Ưu điểm: Dựa vào kết quả phân tích đất có thể bổ sung các chất cần thiết mà đất đang thiếu vào các loại phân bón để cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết giúp cây sinh trưởng và phát triển một cách tốt nhất.

Bài học rút ra: Biết cách sử dụng khoa học kỹ thuật để xác định những chất mà đất đang thiếu để bổ sung kịp thời.

2.4.2. Phương pháp tạo luống phủ bạt nilong

- Ưu điểm: Việc sử dụng máy tạo luống phủ bạt cùng một lúc giúp giảm thời gian, chi phí, công sức và lao động tăng tính hiểu quả và chuẩn xác trong công việc. Phương pháp này giúp cho việc giữ ẩm, ngăn cỏ dại, giảm nhẹ bệnh từ đất, chống sói mòn, tăng năng suất cây trồng, mang lại hiệu quả kinh tế cao.

- Bài học rút ra: Việc dùng bạt nilong cùng việc dùng máy chải bạt nilong cùng lúc giúp, tiết kiệm sức người, chi phí sản xuất, tăng hiệu quả sử dụng phân bón nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm.

2.4.3 Ươm giống

Ưu điểm: Lựa chọn được cây giống có phẩm chất tốt nhất, giúp cây sức sinh trưởng tốt.

Bài học kinh nghiệm: Biết cách phân loại giống, tính toán thời điểm thu hoạch.


2.4.4 Trồng và chăm sóc cây trồng

- Ưu điểm: Trước khi trồng việc đục lỗ bằng nhiệt sẽ giúp khử trùng đất giúp cho rẽ cây phát triển tốt tạo điểu kiện cho cây phát triển tốt. Việc áp dụng đúng quy trình sử dựng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt mà vẫn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Ngoài ra việc sử dụng máy phun thuốc sẽ giúp người thực hiện tránh được sự tiếp xúc trực tiếp hóa chất đảm bảo súc khỏe không bị ảnh hưởng bởi thuốc bảo vệ thực vật.

- Bài học: Biết được kỹ thuật trồng và việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đúng cách đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phun thuốc bằng máy sẽ bảo vệ sức khỏe người thực hiện tốt hơn.

2.4.5 Xử lý, đóng gói, bảo quản

Ưu điểm: Quy trình xử lý, đóng gói, bảo quản đảm bảo chất lượng rau tốt nhất. Không sử dụng hóa chất trong việc bảo quản ớt. Việc xuất hàng sẽ nhanh và thuận lợi hơn.

Bài học kinh nghiệm: Biết cách xử lý, phân loại, đóng gói giúp cây rau đạt trạng thái tốt nhất.

2.4.6 Liên kết giữa Trung tâm Nghiên Cứu và Phát Triển nông nghiệp

Nhà nước - HTX Kawakami - Doanh nghiệp - Nông dân.

- Nhà nước có những chính sách và kế hoạch tốt nhất để tạo điều kiện tốt nhất giúp làng Kawami có những điều kiện tốt nhất cho việc phát triển thế mạnh về sản xuất rau của mình mà không phải vùng nào cũng có thể phát triển được.

- HTX Kawakami, có trách nhiệm liên kết nông dân làng Kawakami với doanh nghiệp giúp việc tiêu thụ sản phẩm tốt hơn. HTX có trách nhiệm thu rau cho nông dân, cung cấp các vật tư nông nghiệp, hạt giống, thuốc trừ sâu, phân bón … và có trách nhiệm báo giá thường xuyên cho nông dân để nông dân nắm bắt được giá cả hàng ngày. Ngoài ra còn kiểm soát số lượng

Xem tất cả 59 trang.

Ngày đăng: 07/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí