Thực trạng và giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại Việt nam - Trung Đông - 13

Bộ, Nhà nước nhằm giải quyết nhanh chóng, kịp thời những vướng mắc về thủ tục, chính sách. Đồng thời cũng là cầu nối của các doanh nghiệp, đầu mối cung cấp cập nhật nhất những thông tin, những biến động của thị trường, tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp Việt Nam nắm bắt những xu thế mới. Các thương vụ Việt Nam tại nước ngoài phải thực sự trở thành điểm đến tin cậy không chỉ của các doanh nghiệp trong nước mà còn của cả các doanh nghiệp Trung Đông khi họ quan tâm, tìm hiểu và muốn tiến hành hợp tác với phía Việt Nam. Bộ Công thương, Bộ Ngoại giao và các đơn vị có liên quan cũng cần tạo điều kiện tối đa cho các đại diện thương mại tại những nước này nhằm giúp họ có khả năng phát huy nhứng thuận lợi khi tiến hành thu thập thông tin về thị trường.

Thứ tư, tăng cường công tác tuyên truyền đối ngoại tại khu vực nhằm nâng cao hình ảnh về đất nước, con người, nền kinh tế, môi trường kinh doanh và đầu tư của Việt nam để quảng bá với các khách hàng Trung Đông. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, thu thập và phổ biến thông tin thị trường cho các doanh nghiệp khi có nhu cầu tìm hiểu.

Với các cơ quan quản lý của Bộ Công thương :

- Vụ thị trường Châu Phi, Tây Á và Nam Á:

+ Chủ trì, phối hợp với Vụ hợp tác quốc tế tổ chức các đoàn công tác của lãnh đạo Bộ đi thăm và làm việc tại một số nước trọng điểm tại Trung Đông để tăng cường thúc đẩy quan hệ với các Bộ ngành liên quan của các nước trong khu vực. Đồng thời phối hợp với Vụ hợp tác quốc tế kiện toàn và đổi mới cách thức hoạt động của các UBHH, do lãnh đạo Bộ công thương làm đồng chủ tịch, phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của mối quan hệ kinh tế, thương mại hai bên.

+ Vụ cũng cần phối hợp với Vụ năng lượng, Vụ hợp tác quốc tế hỗ trợ về mọi mặt cho các hoạt động đầu tư thăm dò, khai thác dầu khí tại Trung

Đông. Trước mắt là việc tái đàm phán Hợp đồng Amara tại Irắc, triển khai dự án Danan tại Iran, dự án thăm dò dầu khí tại Cô Oét, Cata.

+ Hoàn thiện Đề án đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường Trung Đông trong năm 2009

+ Phối hợp với các cơ quan, đơn vị hữu quan đôn đốc, thúc đẩy việc đàm phán và ký kết các Hiệp định, thoả thuận hợp tác trong nhiều lĩnh vực như thương mại, ngân hàng, vận tải,với các nước Trung Đông. Nghiên cứu khả năng ký Hiệp định thương mại tự do với một số nước trọng điểm trong khu vực như UAE, Ixraen, Thổ Nhĩ Kỳ, Arập Xêút,

+ Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trong và ngoài Bộ tăng cường phổ biến rộng rãi thông tin, tuyên truyền về thị trường Trung Đông cho các doanh nghiệp đặc biệt là về chính sách thương mại của các nước, tình hình thị trường, tập quán kinh doanh.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 118 trang tài liệu này.

+ Phối hợp với Phòng thương mại công nghiệp Việt Nam, Cục XTTM, các thương vụ Việt Nam tại Trung Đông, các ĐSQ và thương vụ các nước Trung Đông tại Việt Nam,tổ chức các Hội thảo giới thiệu thị trường Trung Đông tại Việt Nam, giải đáp kịp thời những thắc mắc, kiến nghị của doanh nghiệp mỗi bên.

+ Kiện toàn và phát huy vai trò hoạt động của các cơ quan Thương vụ tại một số thị trường trọng điểm để làm cầu nối về hợp tác kinh doanh và đầu tư giữa các doanh nghiệp của Việt Nam và khu vực này. Tư vấn cho doanh nghiệp cách thức thâm nhập vào các kênh phân phối hoặc cách thức để đưa hàng hoá nhập khẩu vào thị trường khu vực một cách hiệu quả nhất.

Thực trạng và giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại Việt nam - Trung Đông - 13

+ Phối hợp với Vụ tổ chức cán bộ sớm hoàn tất Đề án trình Chính phủ cho phép mở thương vụ tại Ixraen và Arập Xêút trong năm 2009.

- Vụ Hợp tác quốc tế

+ Chủ trì, phối hợp với Vụ thị trường Châu Phi, Tây Á và Nam Á, các đơn vị hữu quan khác của Bộ công thương nghiên cứu việc ký kết các biên bản thoả thuận với các Bộ có liên quan của các nước Trung Đông.

+ Phối hợp với Vụ công nghiệp nặng, Vụ năng lượng nghiên cứu đề án thúc đẩy hợp tác trong lĩnh vực công nghiệp với các nước Trung Đông và thu hút đầu tư từ các nước Trung Đông vào lĩnh vực này.

- Vụ Xuất nhập khẩu

+ Phổ biến cơ chế, chính sách xuất khẩu cho các doanh nghiệp có nhu cầu xuất khẩu vào thị trường Trung Đông, đặc biết với các mặt hàng chủ lực và các mặt hàng mới nhưng Việt Nam có thế mạnh như nhóm hàng nông sản, hàng thực phẩm, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng công nghiệp.

3. Đối với Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam và các Hiệp hội Ngành hàng

- Thứ nhất, rà soát và đổi mới cách thức tổ chức các Chương trình Hỗ trợ doanh nghiệp, phối hợp với Cục XTTM Bộ công thương lập các đoàn khảo sát thị trường nước ngoài nhằm tận dụng tối đa cơ hội để thu thập thông tin về cơ chế chính sách, tập quán buôn bán, nhu cầu mặt hàng, rà soát và kiện toàn các thoả thuận song phương với các đối tác của các nước ở khu vực nhằm tạo thuận lợi cho các hoạt động của cộng đồng doanh nghiệp hai bên

- Thứ hai, cần tăng cường phổ biến thông tin, tranh thủ ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thu thập cũng như phổ biến thông tin thị trường trên trang web của Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, các trang web của các hiệp hội ngành nghề cũng như của các Trung tâm Xúc tiến thương mại ở các tỉnh/thành phố trực thuộc TW, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, tham gia các Cổng thương mại điện tử, giới thiệu khả năng xuất, nhập khẩu với các Đối tác Trung Đông.

- Thứ ba, tổ chức các Hội thảo trong nước với sự giúp đỡ của Bộ công thương nhằm giới thiệu về thị trường Trung Đông cho các doanh nghiệp cũng như tổ chức các hội thảo tại các thị trường trọng điểm ở Trung Đông để tuyên truyền và giới thiệu về thị trường và doanh nghiệp Việt Nam với cộng đồng doanh nghiệp các nước Trung Đông.

4. Đối với các tỉnh thành, các Sở thương mại

Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong khi tìm hiểu về thị trường Trung Đông, tích cực giới thiệu về thị trường này cho các doanh nghiệp xuất khẩu các mặt hàng mà khu vực Trung Đông có nhu cầu. Đồng thời, thông tin đến các doanh nghiệp về các buổi Hội thảo, các đoàn XTTM do Bộ công thương, Cục XTTM tổ chức. Trong trường hợp có thể, mời các chuyên gia của Vụ thị trường Châu Phi, Tây Á và Nam Á về địa phương, giải đáp trực tiếp các thắc mắc, tháo gỡ các khó khăn về Chính sách, tập quán tiêu dùng của các nước Trung Đông cho các doanh nghiệp trong tỉnh.

5. Đối với các doanh nghiệp

Thứ nhất, chủ động hơn trong công tác nghiên cứu thị trường để nắm bắt nhu cầu và thị hiếu khách hàng .Mặc dù sự hỗ trợ từ Nhà nước là vô cùng quan trọng, tuy nhiên chỉ mang tính chất khởi đầu. Những thông tin quan trọng nhất vẫn phải do các doanh nghiệp tự mình thu thập và phân tích. Bởi không ai khác ngoài bản thân các doanh nghiệp hiểu rõ được các sản phẩm của mình, những lợi thế và điểm yếu còn tồn tại. Mặt khác việc chủ động khai thác nguồn thông tin cũng giúp công ty đề ra một chiến lược kinh doanh phù hợp với từng nước trong khu vực, tìm ra cách thức phù hợp để đưa hàng hóa nhất xâm nhập có hiệu quả vào các thị trường khác nhau. Việc cập nhật thông tin thường xuyên giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời những diễn biến trên thị trường, đồng thời có thể xây dựng quan hệ với một số nhà nhập khẩu chính, có nhu cầu thường xuyên với hàng hoá từ Việt Nam và giúp doanh nghiệp đảm bảo được khâu phân phối một cách ổn định nhất.

Thứ hai, tích cực đi khảo sát thị trường, tham dự hội chợ, hội thảo doanh nghiệp tại thị trường khu vực nhằm tìm cách đưa hàng hoá của ta xâm nhập vào thị trường sở tại một cách hiệu quả nhất . Hàng năm Bộ công thương, Phòng thương mại công nghiệp Việt Nam, Đại sứ quán và thương vụ các nước Trung Đông tại Việt Nam luôn đưa ra các thông tin về các Hội chợ, triển lãm trong khu vực (dù còn tương đối hạn chế). Các doanh nghiệp cần nhận thức rõ, khu vực này hàng năm có rất nhiều Hội chợ trưng bày nhiều loại sản phẩm khác nhau. Trước mắt, doanh nghiệp Việt Nam có thể tập trung vào thị trường UAE, cửa ngõ nhập khẩu của toàn khu vực. Từ đó từng bước tiến sâu vào thị trường các nước khác.

Thứ ba, tăng cường mối liên hệ với các Thương vụ của Việt Nam tại các nước sở tại. Thương vụ đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp giải quyết các khó khăn. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể gửi hàng mẫu đề nghị Thương vụ giúp chào hàng và tìm hiểu thủ tục của thị trường sở tại về những vấn đề khác liên quan. Việc tận dụng những nguồn lực sẵn có giúp các doanh nghiệp có thông tin một cách nhanh chóng, chính xác. Trong điều kiện không phải doanh nghiệp Việt Nam nào cũng có thể cử nhiều đoàn nghiên cứu thị trường trong một năm thì việc thông qua các cơ quan đại diện thương mại, ngoại giao tại các nước sở tại là một kênh thông tin vô cùng hữu ích.

Thứ tư, lựa chọn phương thức kinh doanh phù hợp. Doanh nghiệp cần lựa chọn các hình thức kinh doanh cho phù hợp với khả năng tài chính cũng như mục tiêu của mình như xuất khẩu qua trung gian, tìm đại lý đại diện bán hàng, mở văn phòng giới thiệu sản phẩm, xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu tại chỗ hay đầu tư.

Thứ năm, tập trung đào tạo và xây dựng đội ngũ marketing hàng hoá chuyên nghiệp : Các Hiệp hội ngành hàng cần tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ đào tạo xây dựng đội ngũ tiếp thị theo từng nhóm, ngành hàng để nâng cao chất lượng giao dịch kinh doanh và quảng bá sản phẩm

hàng hoá. Công tác tiếp thị sản phẩm luôn đóng vai trò quan trọng. Nhất là trong điều kiện hàng hoá Việt Nam còn ít được biết đến trên thị trường khu vực.

Thứ sáu, từng bước xây dựng thương hiệu cho các mặt hàng của doanh nghiệp : Một khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam khi đi ra thị trường quốc tế nói chung là việc thiếu một thương hiệu nối tiếng nhằm dành được sự tin tưởng của các đối tác. Các doanh nghiệp Việt Nam trong nhiều trường hợp đã chấp nhận sử dụng các nhãn mác hàng hoá nước ngoài, thường là những nước có uy tín trên thị trường xuất khẩu hàng hoá thế giới. Điều này vô hình đã làm giúp doanh nghiệp các nước này ngày càng có được thương hiệu vững chắc hơn. Một chiến lược hợp lý với việc đảm bảo chất lượng, mẫu mã, giá thành sẽ góp phần tạp nên thương hiệu hàng Việt Nam trong lòng khách hàng Trung Đông. Ngoài ra cũng cần chú ý đến công tác đăng ký bảo hộ thương hiệu tại các nước trong khu vực. Trước hết có thể tập trung vào các thị trường UAE, Ixraen,

6. Đối với Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam

Là doanh nghiệp Nhà nước chịu trách nhiệm chính trong việc đảm bảo nguồn năng lượng dầu khí cho quốc gia, Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam cần nhận thức rõ tầm quan trọng của thị trường Trung Đông để tiến hành các công tác như :

- Tích cực đàm phán để tái khởi động Dự án phát triển mỏ Amara tại Irắc và triển khai dự án Danan tại Iran cũng như các công việc có liên quan đến 2 dự án này

- Mở rộng các hoạt động dầu khí tại các nước Trung Đông thông qua việc tiếp xúc, phối hợp thăm dò với các đối tác tại UAE, Arập Xêút, tìm kiếm các cơ hội hợp tác mới.

- Phối hợp với Vụ năng lượng, Vụ hợp tác quốc tế nhằm xây dựng các phương án kêu gọi đầu tư từ các nước Trung Đông vào phát triển công nghiệp dầu khí và năng lượng.

KẾT LUẬN


Với sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn – PGS.TS Nguyễn Hữu Khải cùng sự nỗ lực của bản thân, Khóa luận với đề tài “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Đôn ” qua gần 100 trang nghiên cứu với bố cục gồm 3 chương đã đạt được một số kết quả quan trọng như mục tiêu ban đầu đã đề ra như:

Thứ nhất, khóa luận đã cung cấp những thông tin khái quát về địa lý, văn hoá, xã hội, kinh tế, chính trị của khu vực Trung Đông với các thông tin, số liệu cập nhật có thể tra cứu thông qua các báo cáo mới nhất của các tổ chức quốc tế có uy tín như WB, IMF, CIA,Qua đó, chỉ ra những nét khác biệt, đặc trưng trên từng lĩnh vực của các nước Trung Đông so với các khu vực khác trên thế giới. Là nguồn thông tin khoa học hữu ích cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu hợp tác tại những thị trường này.

Thứ hai, khóa luận đã đưa ra những luận điểm xác đáng chứng tỏ tầm quan trọng của việc thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam – Trung Đông trong thời gian tới. Đây là một thị trường mới với các doanh nghiệp Việt Nam và có rất nhiều tiềm năng phát triển. Đồng thời Trung Đông cũng là cửa ngõ để Việt Nam thâm nhập vào các thị trường rộng lớn khác, đặc biệt là thị trường Châu Phi. Ngoài ra các nước Trung Đông còn có nhu cầu lớn với lao động nước có trình độ ở một số lĩnh vực như công nghiệp, xây dựng,Do đó đây là cơ hội lớn cho các lao động Việt Nam làm việc tại thị trường này. Cùng với đó, việc thu hút vốn từ các nhà đầu tư Trung Đông có tiềm lực tài chính lớn mạnh vào Việt Nam cũng có nhiều triển vọng trong thời gian tới.

Thứ ba, khóa luận đã trình bày thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam – Trung Đông trong thời gian qua, đánh giá những kết quả đạt được và

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 21/09/2022