Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình - 7

h. Chỉ tiêu thu nợ ngắn hạn

Bảng 2.18. Chỉ tiêu thu nợ ngắn hạn của Vietinbank Ba Đình giai đoạn 2010-2012

Đơn vị: Triệu đồng



Chỉ tiêu


Năm 2010


Năm 2011


Năm 2012

Chênh lệch

2011/2010

Chênh lệch

2012/2011


Giá trị

Tỷ lệ (%)


Giá trị

Tỷ

lệ (%)

Doanh số thu nợ

ngắn hạn

5.705.910

6.615.944

7.270.033

910.034

15,95

654.089

9,89

Doanh số cho

vay ngắn hạn

6.944.303

7.376.067

7.731.654

431.764

6,22

355.587

4,82

Tỷ lệ doanh số thu nợ ngắn hạn so với doanh số cho vay ngắn

hạn (%)


82,17


89,69


94,03


7,53


9,16


4,33


4,83

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 69 trang tài liệu này.

Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình - 7

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh qua các năm của Vietinbank Ba Đình) Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu hồi nợ của ngân hàng so với khả năng cho vay trong một thời điểm nhất định. Hay nói cách khác, trong 100 đồng vốn cho vay ngắn hạn thì ngân hàng thu về được bao nhiêu đồng. Qua bảng số liệu ta thấy, tỷ lệ doanh số thu nợ ngắn hạn so với doanh số cho vay ngắn hạn qua 3 năm rất cao, tỷ lệ này rất tốt đối với Chi nhánh. Cụ thể là năm 2010, doanh số thu nợ chiếm 82,17% doanh số cho vay, tức từ 100 đồng vốn cho vay, ngân hàng đã thu lại được 82,17 đồng. Năm 2011, do tốc độ tăng của doanh số thu nợ nhanh hơn tốc độ tăng của doanh số cho vay, nên tỷ lệ này đã tăng lên 89,69%, tức ngân hàng đã thu được 89,69 đồng từ 100 đồng vốn cho vay. Sang năm 2012, hệ số này tiếp tục tăng đến 94,03% . Nhìn chung, khả năng thu hồi các khoản nợ ngắn hạn của ngân hàng rất hiệu quả, chứng tỏ sự nỗ lực của chi

nhánh trong công tác quản lý và thu hồi nợ.


i. Chỉ tiêu tỷ lệ thu lãi từ hoạt động cho vay ngắn hạn

Bảng 2.19. Doanh thu từ lãi vay của Vietinbank Ba Đình giai đoạn 2010-2012

Đơn vị: Triệu đồng



Chỉ tiêu


Năm 2010


Năm 2011


Năm 2012

Chênh lệch

2011/2010

Chênh lệch

2012/2011

Giá trị

Tỷ lệ

(%)

Giá trị

Tỷ lệ

(%)

Thu lãi từ cho vay

trung- dài hạn

327.362

329.897

332.205

2.535

0,77

2.308

0,7

Thu lãi từ cho vay

ngắn hạn

335.452

385.271

431.114

49.819

14,85

45.843

11,9

Tổng thu lãi từ cho

vay

662.714

715.168

763.319

52.454

7,92

48.151

6,73

Tổng thu nhập

750.124

793.054

822.024

42.930

5,72

28.970

3,65

Tỷ lệ thu lãi từ cho vay ngắn hạn so với

tổng thu nhập (%)


44,72


48,58


52,45


3,86


8,63


3,87


7,97

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh qua các năm của Vietinbank Ba Đình)

Cùng với sự gia tăng của doanh số cho vay và dư nợ cho vay ngắn hạn, lãi thu của Chi nhánh cũng liên tục tăng qua các năm: Năm 2011, thu lãi từ cho vay ngắn hạn là 335.452 triệu đồng, tăng 49.819 triệu đồng so với năm 2010, tương đương mức tăng là 14,85%; đến năm 2012, lãi thu là 431.114 triệu đồng, tăng 45.843 triệu đồng, tương ứng 11,9% so với năm 2011. Mức tăng về thu lãi cho vay ngắn hạn đã cho thấy những hiệu quả trong công tác thu hồi nợ cũng như chất lượng các khoản vay ngày càng được nâng cao.

Ngoài ra, nếu so sánh số lãi thu từ hoạt động cho vay ngắn hạn cũng cho thấy rằng số lãi thu được từ hoạt động cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng lãi thu từ hoạt động cho vay. Hoạt động cho vay ngắn hạn thực sự là một hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc mang lại nguồn thu ổn định và chủ yếu cho ngân hàng.

Cho vay luôn là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, do đó thu lãi từ hoạt động cho vay luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu. Số thu nhập còn lại đến từ nguồn thu các loại phí dịch vụ và phí từ các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.

Qua bảng số liệu 2.22, Thu lãi từ hoạt động cho vay không chỉ chiếm tỉ trọng cao mà còn liên tục tăng qua các năm. Năm 2010 tổng doanh thu của ngân hàng là

750.124 triệu đồng trong đó lãi từ hoạt động cho vay ngắn hạn là 335.452 triệu đồng,

chiếm 44,72% trong tổng doanh thu. Năm 2011 lãi từ hoạt động cho vay ngắn hạn là

385.271 triệu đồng chiếm khoảng 48,58 trong tổng doanh thu. Sang năm 2012 thì lãi từ hoạt động cho vay ngắn hạn đạt 431.114 triệu đồng chiếm 52,45% trong tổng doanh thu. Lãi thu từ hoạt động cho vay ngắn hạn tăng qua các năm nguyên nhân chính do doanh số cho vay ngắn hạn của Chi nhánh có mức tăng tương đối ổn định, do Chi nhánh đang trong quá trình mở rộng thị trường giúp gia tăng số lượng các khách hàng, đặc biệt là tổ chức kinh tế và cá nhân ngày càng đông.

Trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng nhưng Vietinbank Ba Đình vẫn đạt được mức lợi nhuận cho vay ngắn hạn cao như vậy là nhờ việc ngân hàng đã áp dụng chính sách thay đổi lãi suất cho phù hợp với biến động thị trường để đảm bảo thu đủ bù chi và có lãi.

Qua việc phân tích một số chỉ tiêu định lượng ở trên, có thể thấy hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Vietinbank Ba Đình trong 3 năm qua là tương đối tốt, thể hiện ở: doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ tăng qua các năm, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu luôn ở mức thấp và an toàn, vòng quay vốn tương đối ổn định. Tuy nhiên từ những nhận định về tình hình thực tế của công tác cho vay ngắn hạn tại Vietinbank Ba Đình, Ban giám đốc ngân hàng và toàn thể cán bộ nhân viên cần có những chiến lược để giữ vững và phát triển các yếu tố trên.

2.6. Đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình

2.6.1. Điểm mạnh về hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình

Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam trong thời gian qua, chi nhánh Ba Đình đã thực hiện nghiêm chỉnh những qui định của Ngân hàng Nhà nước, quy chế cho vay của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam. Không chỉ cố gắng mở rộng quy mô cho vay, Vietinbank Ba Đình đã cố gắng nâng cao chất lượng và hiệu quả cho vay bằng việc thực hiện đầy đủ và nghiêm túc hơn các điều kiện, kiểm soát trong hoạt động cho vay. Về hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn, có thể thấy những kết quả mà Vietinbank chi nhánh Ba Đình đã đạt được trong thời gian qua như sau:

Về qui mô hoạt động cho vay ngắn hạn

Qui mô cho vay ngắn hạn không ngừng được mở rộng với tốc độ cao từ năm 2010. Điều này chứng tỏ các chính sách nhằm thu hút khách hàng của Vietinbank Ba Đình như ưu đãi lãi suất, bám sát khách hàng trên địa bàn, phân loại khách hàng hợp lý đã phát huy tác dụng. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn trong tổng cho vay cũng tăng dần qua các năm, nhờ đó mà thu nhập từ hoạt động cho vay ngắn hạn cũng tăng lên đáng kể.


Về các chỉ tiêu phản ánh độ an toàn

Tỷ trọng các khoản nợ ngắn hạn quá hạn, khó đòi của chi nhánh đều đạt thậm chí dưới mức chuẩn do Vietinbank và Ngân hàng Nhà nước đặt ra. Đây là một sự nỗ lực đáng ghi nhận của chi nhánh. Vietinbank Ba Đình đã thực hiện tốt nhiệm vụ là tấm gương đi đầu ở khu vực phía Bắc của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam. Điều này cho thấy chi nhánh đã dần nâng cao hơn yếu tố an toàn trong hoạt động cho vay của mình.

Về các chỉ tiêu sinh lời

Trong thời gian qua tuy có chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu cũng như sự cạnh tranh từ những ngân hàng thương mại cổ phần khác nhưng Vietinbank Ba Đình vẫn luôn hoạt động có lãi. Cho vay ngắn hạn luôn là hoạt động mang lại nguồn thu nhập cao cho ngân hàng. Năm 2011, thu lãi từ cho vay ngắn hạn là

335.452 triệu đồng, tăng 49.819 triệu đồng so với năm 2010, tương đương mức tăng là 14,85%; đến năm 2012, lãi thu là 431.114 triệu đồng, tăng 45.843 triệu đồng, tương ứng 11,9% so với năm 2011. Thu nhập từ hoạt động cho vay ngắn hạn ngày càng tăng lên, đóng góp thêm tỷ trọng cho thu từ hoạt động cho vay trong tổng lợi nhuận của Chi nhánh. Việc tăng trưởng bền vững các chỉ tiêu khả năng sinh lời luôn là mục tiêu hàng đầu của Chi nhánh.

2.6.2. Nhược điểm của hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình

Nhìn chung hoạt động cho vay ngắn hạn tại Vietinbank chi nhánh Ba Đình đã đạt được những kết quả rất khả quan. Tuy nhiên vẫn còn có một số hạn chế nhất định cần phải khắc phục trong thời gian tới. Cụ thể:

Hạn chế từ phía ngân hàng:

Trong thời gian ngắn cán bộ tín dụng không thể xác minh được đầy đủ, chính xác các thông tin, từ đó không đánh giá được đúng tình hình của khách hàng vay vốn. Bên cạnh đó, áp lực về thời gian còn có thể dẫn đến những thiếu sót trong quy trình cho vay như: Hồ sơ khách hàng, quá trình giải ngân, kiểm tra giám sát sau khi cấp vốn...làm giảm hiệu quả của các khoản cho vay. Ngoài ra quy trình cho vay còn bộc lộ nhiều yếu kém, khâu thừa, khâu thiếu, việc đánh giá khách hàng còn phụ thuộc nhiều vào ý kiến chủ quan của cán bộ tín dụng, tạo ra sơ hở trong việc quản lý tín dụng dẫn đến hiệu quả của những khoản cho vay chưa cao.

Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu mặc dù được duy trì ở mức an toàn nhưng đã có dấu hiệu gia tăng trong 2 năm gần đây, điều này cho thấy chất lượng cho vay của Chi nhánh đã có phần giảm sút. Để tồn tại nợ xấu nghĩa là Chi nhánh đang phải đối mặt với nguy cơ mất vốn cao. Vấn đề này luôn là vấn đề nhức nhối và đáng lo ngại nhất của các NHTM, đặc biệt là trong tình hình kinh tế có nhiều khó khăn như hiện nay.

Tuy tỷ lệ nợ quá hạn vẫn trong giới hạn cho phép, nhưng nhiều khoản vay ngắn hạn phải gia hạn nợ, thậm chí có những khoản vay phải gia hạn nhiều lần. Điều này gây ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng và làm giảm vòng quay của vốn. Trong điều kiện cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng trong nền kinh tế mà trực tiếp là các ngân hàng trên địa bàn ngày càng gay gắt, do vậy vấn đề nợ quá hạn luôn là yếu tố tiềm ẩn mang tính thường trực, làm giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Do đó chi nhánh cần có biện pháp kiên quyết hơn nữa để hạn chế tối đa các khoản nợ quá hạn.

Công tác thẩm định giá trị tài sản đảm bảo và thẩm định khách hàng còn chưa tốt gây phát sinh nhiều khoản nợ khó đòi, và việc xử lý tài sản đảm bảo vẫn gặp nhiều khó khăn khi khó phát mại tài sản hoặc chi phí phát mại lớn, giá trị thu về thường nhỏ hơn giá trị khoản vay.

Hạn chế từ phía khách hàng:

Khả năng kinh doanh, sử dụng vốn vay ngân hàng còn nhiều hạn chế, dẫn đến doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, không có lợi nhuận để trả nợ cho ngân hàng làm cho ngân hàng chậm thu hồi được gốc và lãi hoặc xấu nhất ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ mất vốn.

Khách hàng có thái độ trả nợ không tốt, vẫn còn một số doanh nghiệp có tình hình kinh doanh tốt, có lợi nhuận nhưng không muốn trả nợ cho ngân hàng hoặc cố tình kéo dài thời gian trả nợ để nhằm mục đích chiếm dụng vốn của ngân hàng. Họ lấy nhiều lí do để không trả nợ đúng hạn và xin gia hạn nợ một cách không trung thực, điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi vốn, đồng thời làm ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng.

2.6.3. Nguyên nhân của các hạn chế trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình

Nguyên nhân từ phía ngân hàng:

Quy trình cho vay chưa hoàn thiện và thiếu chặt chẽ

Việc chấp hành quy trình cho vay ngắn hạn chưa tốt, công tác kiểm tra, giám sát các khoản tiền vay ngắn hạn của khách hàng chủ yếu giao cho cán bộ tín dụng chuyên trách theo dõi, kiểm tra, thu hồi nợ mà chưa có sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ giữa các phòng ban kiểm soát.

Vietinbank Ba Đình đã lập ra Sổ tay tín dụng nhằm mục đích chuẩn hoá các bước trong quy trình cho vay thống nhất cho toàn hệ thống. Tuy vậy việc áp dụng đầy đủ quy trình cho vay nhiều khi mới chỉ ở trên lý thuyết. Trong quá trình thực hiện, nhiều cán bộ tín dụng vẫn chưa tuân thủ hoàn toàn chặt chẽ, hoặc do áp lực thời gian nên không thể tuân thủ một cách triệt để quy trình trong Sổ tay tín dụng, nhiều bước thực hiện dựa hoàn toàn vào kinh nghiệm. Một số bước thẩm định đôi khi bị bỏ qua làm


ảnh hưởng lớn đến chất lượng thẩm định, từ đó làm giảm hiệu quả trong hoạt động cho vay của ngân hàng.

Hạn chế về trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng.

Đội ngũ cán bộ tín dụng của Vietinbank Ba Đình đa số là những nhân viên trẻ tuổi và say mê công việc song còn thiếu kinh nghiệm nên chưa thích ứng ngay được với môi trường cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng. Một cán bộ tín dụng còn phải giải quyết quá nhiều khâu của quy trình cho vay, từ chọn lọc, thẩm định hồ sơ, giám sát khoàn cho vay, thu hồi nợ dẫn đến áp lực công việc là rất lớn. Vì thế cán bộ tín dụng khó có thể hoàn thành tốt tất cả các công đoạn trên, do đó nhiều khi không chớp được cơ hội kinh doanh hoặc cũng có khi ra quyết định đầu tư không hiệu quả.

Khả năng phân tích của đội ngũ cán bộ còn hạn chế, đặc biệt còn thiếu những cán bộ có trình độ tổng hợp, nắm bắt tổng quát về hoạt động của ngân hàng. Cá biệt còn có một số cán bộ có thái độ buông lỏng quản lý, thiếu tinh thần trách nhiệm đã không kiểm tra chặt chẽ quá trình trước, trong và sau khi cho vay, đặc biệt là khâu kiểm soát trong và sau khi cho vay dẫn đến tình trạng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích mà không kịp thời phát hiện.

Tình trạng thiếu thông tin, hoặc thông tin không chính xác, thiếu cập nhật

Trong giai đoạn hiện nay, ngân hàng chưa có được một cách thức tối ưu để tìm kiếm thông tin hiệu quả. Những thông tin có được chủ yếu là do khách hàng cung cấp, và ngân hàng không có biện pháp hiệu quả để xác định liệu những thông tin đó là đúng hay sai. Lý do là hệ thống máy móc phục vụ cho quá trình thu thập và xử lý thông tin còn yếu kém do đó làm giảm khả năng phân tích của cán bộ tín dụng, hiệu quả của khoản cho vay cũng giảm theo. Công tác lưu trữ, phân loại, quản lý thông tin ở chi nhánh cũng chưa thực sự tốt,việc trao đổi thông tin giữa các phòng ban cũng không nhịp nhàng, đầy đủ làm cho quá trình phân tích tín dụng dễ gặp sai sót.

Do thiếu thông tin và thiếu cập nhật nên việc thẩm định khách hàng gặp rất nhiều khó khăn, không đảm bảo tính đúng đắn và chính xác, dẫn đến tình trạng thông tin không cân xứng, cán bộ tín dụng không nắm bắt kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên rủi ro gặp phải là rất lớn.

- Công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ khách hàng sau khi vay vốn còn chưa tốt.

Công tác kiểm tra, kiểm soát, hỗ trợ khách hàng sau khi vay vốn là rất quan trọng, nó đảm bảo cho món vay được sử dụng hiệu quả, đúng mục đích. Khi thực hiện tốt công tác này ngân hàng sẽ phát hiện được nhanh chóng và có biện pháp xử lý kịp thời những sai phạm, thiếu sót của khách hàng để có thể đưa ra các giải pháp hỗ trợ nhằm đảm bảo hiệu quả của khoản vay. Thời gian vừa qua đã cho thấy công tác kiểm tra kiểm soát của chi nhánh vẫn chưa tốt, vẫn để xảy ra tình trạng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, dẫn đến xuất hiện nợ quá hạn, nợ xấu.

Nguyên nhân từ phía khách hàng:

- Năng lực tài chính của khách hàng kém

Khách hàng của chi nhánh hiện nay đa số là tổ chức kinh tế. Các doanh nghiệp này có vốn chủ sở hữu hạn chế, việc tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động chủ yếu dựa vào ngân hàng. Thế nhưng do giá trị tài sản đảm bảo thường thấp, có thế gây ra rủi ro cho ngân hàng. Dù trong bất cứ trường hợp nào thì khi năng lực tài chính của doanh nghiệp không tốt thì hiệu quả của khoản vay sẽ không cao.

Ngoải ra cơ sở hạ tầng của các doanh nghiệp này còn yếu, trang thiết bị lạc hậu do đó năng suất lao động không cao,lợi nhuận thu được không nhiều như ngân hàng kỳ vọng dẫn đến khả năng trả nợ không như dự đoán, gây thiệt hại cho ngân hàng.

- Khả năng sử dụng vốn vay của doanh nghiệp kém

Trong quá trình hoạt động, do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thuận lợi. Các yếu tố chủ quan có thể là do trình độ quản lý, lãnh đạo của chủ doanh nghiệp, không thích ứng được với những thay đổi của thị trường. Nguyên nhân khách quan có thể đến từ những bạn hàng của doanh nghiệp, các đối tác làm ăn, các đối thủ cạnh tranh, từ những biến động bất lợi trên thị trường. Tuy nguyên nhân là gì đi nữa thì cuối cùng cũng khiến cho doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, kinh doanh không có lợi nhuận, không trả được nợ cho ngân hàng, tạo ra các khoản nợ xấu cho ngân hàng. Mặt khác khách hàng của chi nhánh phần lớn là các tổ chức kinh tế quy mô vừa và nhỏ, tiềm lực tài chính còn yếu, khi thua lỗ không có Nhà nước bảo hộ nên vấn đề vốn còn phụ thuộc lớn vào ngân hàng, mà khả năng quản lý vốn lại chưa tốt nên rất dễ dẫn tới rủi ro.

- Đạo đức của khách hàng

Một vấn đề có thể làm ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng là ý thức trả nợ của khách hàng. Khi khách hàng đã vay được tiền từ ngân hàng thì việc sử dụng vốn hoàn toàn phụ thuộc vào khách hàng. Khi khách hàng không sử dụng vốn đúng mục đích, khoản vay không thể có hiệu quả cao. Khi khách hàng chây ì không trả nợ, có các hành vi lừa đảo cán bộ tín dụng thì cũng ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng của ngân hàng, làm giảm vòng quay của vốn.Ngoài ra một thực tế đang tồn tại lâu nay là tình trạng các doanh nghiệp khi vay vốn luôn đối phó với ngân hàng bằng cách cung cấp số liêu không trung thực, mặc dù số liệu này đã được các cơ quan có chức năng kiểm duyệt. Chế độ kế toán đã ban hành nhưng phần lớn các doanh nghiệp thực hiện không nghiêm túc. Điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh cũng như việc quản lý vốn vay của khách hàng để qua đó có thể đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn có tác dụng hỗ trợ cho doanh nghiệp phát triển sản xuất, nhằm thu hồi vốn cho ngân hàng.

Nguyên nhân từ phía môi trường kinh tế:


Nền kinh tế nước ta trong thời gian qua còn quá bất ổn, lạm phát, lãi suất luôn ở mức cao, cung cầu ngoại tệ luôn căng thẳng đã khiến cho tỷ giá luôn là vấn đề nóng, giá vàng thì biến động không ngừng. Những điều này đã gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, do đó gây khó khăn cho việc thu hồi nợ của ngân hàng.


Tóm tắt chương 2

Qua nghiên cứu và phân tích công tác tổ chức và hoạt động cho vay ngắn hạn, ta biết được thực trạng hiệu quả hoạt động quả cho vay ngắn hạn tại Vietinbank Ba Đình. Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh cũng như của bất cứ tổ chức tín dụng nào cũng vậy đều có thành công và những tồn tại. Vấn đề là ngân hàng cần phát huy những kết quả đã đạt được và tìm ra những biện pháp khắc phục, hạn chế rủi ro từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn, phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn. Chương 3 nêu ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH

3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình

Nhận định tình hình năm 2014 là năm tiếp tục khó khăn với thị trường Tài chính – Ngân hàng Việt Nam, Ban giám đốc Vietinbank Ba Đình đặt ra chỉ tiêu phấn đấu đẩy mạnh công tác huy động vốn. Tiếp tục mối quan hệ tốt đẹp với những khách hàng truyền thống của Ngân hàng, mở rộng thêm nhiều đối tượng khách hàng mới, thu hút khách hàng tiềm năng đặc biệt là những khách hàng là doanh nghiệp và các hộ kinh doanh trên các thành phố lớn. Tăng tỷ trọng tín dụng ngắn hạn vào lĩnh vực Thương mại Dịch vụ. Dư nợ ngắn hạn tiếp tục chiếm tỷ trọng cao và tăng trưởng dư nợ ngắn hạn hàng năm là 13%.

Để thực hiện công tác này, Chi nhánh đưa ra các định hướng cụ thể sau:

- Chi nhánh cần tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng. Đảm bảo tỷ lệ nợ xấu hàng năm chiếm khoảng 1% tổng dư nợ của ngân hàng. đảm bảo an toàn vốn vay và tăng trưởng tín dụng,

- Chi nhánh nên áp dụng công nghệ hiện đại giảm dần chi phí cho hoạt động khai thác kiểm tra thông tin, quản lý tình hình biến động nợ và nâng cao chất lượng hạch toán kế toán tại ngân hàng.

- Chi nhánh cần phải đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng. Khai thác tối đa điểm mạnh của địa bàn và lĩnh vực ngành mà đơn vị kinh doanh tập trung phát triển.

- Chi nhánh nên phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn liền với xây dựng và phát triển doanh nghiệp. Củng cố niềm tin khách hàng đối với ngân hàng.

Trong thời gian 5 năm tới, ngân hàng đặt ra mục tiêu trở thành một ngân hàng vững mạnh, có hiệu quả cao, có uy tín hang đầu đối với khách hàng trên địa bàn Hà Nội.

3.2. Giải pháp nhằm đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình

Qua phân tích những số liệu đã đưa ra ở trên, có thể thấy được sự tăng trưởng trong hoạt động của Vietinbank Ba Đình là khá tốt. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được vẫn tồn tại một vài hạn chế cần giải quyết. Để khắc phục được tối đa những hạn chế đã chỉ ra ở Chương 2, trong nội dung này sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Ba Đình.


3.2.1. Thực hiện tốt quy trình cho vay

Quy trình cho vay đã được quy định và hướng dẫn cụ thể trong Sổ tay tín dụng của Vietinbank Ba Đình. Tuy nhiên, ngân hàng cũng phải rất linh hoạt trong việc áp dụng quy trình này vào từng trường hợp cụ thể. Không phải đối với khách hàng nào ngân hàng cũng làm như nhau, mà mỗi khách hàng ngân hàng phải có những mặt coi trọng khác nhau. Khách hàng này thì coi trọng mặt này, khách hàng khác thì coi trọng mặt khác. Việc thực hiện linh hoạt quy trình cho vay có liên quan mật thiết đối với các nhóm khách hàng mà ngân hàng quan hệ.

Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng lâu dài với ngân hàng, thì các bước hướng dẫn hồ sơ, thủ tục là không cần thiết vì những thông tin về nguồn gốc tư cách pháp nhân, tài sản đảm bảo, đội ngũ cán bộ điều hành, là những thông tin đã quen với ngân hàng. Các bước thu thập, điều tra thông tin có thể giảm nhẹ do kế thừa thông tin có sẵn, cán bộ tín dụng chỉ cần tập trung nhiều hơn vào phương án vay vốn có tính khả thi hay không, lợi nhuận đem lại nhiều hay ít.

Còn đối với những khách hàng lần đầu có quan hệ với ngân hàng, cán bộ tín dụng cần phải thực hiện đầy đủ, kỹ lưỡng các bước trong quy trình cho vay,để đảm bảo khách hàng đã hiểu rõ và thực hiện được các yêu cầu của ngân hàng.

Trong cho vay ngắn hạn, thời gian và cơ hội là yếu tố rất quan trọng đối với cả doanh nghiệp xin vay và ngân hàng. Do đó, áp dụng một quy trình linh hoạt, vừa đảm bảo các quy định, vừa giảm nhẹ thủ tục, giảm bớt thời gian là cần thiết.

3.2.2. Xây dựng chính sách lãi suất mềm dẻo linh hoạt

Khi quyết định vay ngắn hạn tại một ngân hàng thì điều đầu tiên mà khách hàng quan tâm là lãi suất của khoản vay. Lãi suất chính là yếu tố chính để thu hút khách hàng. Tuy nhiên chi nhánh cần cân nhắc cẩn thận khi đưa ra mức lãi suất. Mức lãi suất đưa ra cần đảm bảo lợi ích của ngân hàng song cũng cần phải phù hợp với lợi ích khách hàng. Ngân hàng khi thỏa thuận về mức lãi suất cho vay ngắn hạn phải tính đến rủi ro, lãi suất hoàn vốn, lãi suất cạnh tranh trên thị trường. Nếu mức lãi suất quá thấp, ngân hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng nhưng lợi nhuận của ngân hàng không được đảm bảo. Ngược lại, nếu lãi suất cho vay ngắn hạn quá cao sẽ không hấp dẫn được khách hàng, và khách hàng có thể tìm đến ngân hàng khác. Điều này cũng sẽ làm giảm lợi nhuận cho vay ngắn hạn, giảm chất lượng cho vay ngắn hạn tại chi nhánh. Hiện tại chính sách lãi suất tại chi nhánh được thực hiện khá tốt, tuy nhiên để tiếp tục nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn chi nhánh cần thực hiện tốt hơn, chi tiết, đa dạng nhiều mức lãi suất ứng với từng khoản cho vay ngắn hạn tạo thuận lợi trong việc cho vay.

3.2.3. Nâng cao khả năng thu thập và xử lí thông tin khách hàng

Để công tác thẩm định được tốt, đòi hỏi phải có đầy đủ các thông tin cần thiết cho quá trình thẩm định như những thông tin về người vay, về doanh nghiệp, về dự án xin vay. Ngoài ra còn có những thông tin khác liên quan như thông tin về thị trường, về môi trường kinh tế, chính trị xã hội, thông tin về lĩnh vực hoạt động của người vay...Các thông tin này có đầy đủ chính xác mới có thể đưa ra được quyết định đúng đắn. Nguồn thông tin chủ yếu là từ doanh nghiệp xin vay cung cấp mà nguồn này không phải lúc nào cũng trung thực, do vậy để thẩm định tốt, cán bộ tín dụng cần thu thập thông tin từ những nguồn khác đó là:

- Phỏng vấn trực tiếp người vay và trực tiếp điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

- Thu thập thông tin từ bên ngoài

- Lập quỹ thẩm định và trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác này

Trong công tác thu thập thông tin cần chú ý tới những thông tin cần thiết để phục vụ cho công tác thẩm định ở phương diện thị trường sản phẩm của dự án, bao gồm các thông tin sau:

- Thông tin về số lượng doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cùng loại sản phẩm trong cùng một khu vực thị trường, kể cả các doanh nghiệp sắp được thành lập.

- Thông tin về mức cầu đối với sản phẩm cung loại trong những năm qua, để thấy được tốc độ tăng trưởng trong thời gian qua, làm cơ sở cho việc dự báo trong tương lai.

- Mức cung thực tế của các doanh nghiệp trên thị trường hiện tại, thị phần và mức độ cạnh tranh.

- Thông tin về giá cả, dự báo thị trường trong nước và quốc tế.

- Quy hoạch, kế hoach đầu tư, định hướng phát triển của các bộ nghành.

Thông tin đầy đủ, chính xác mới chỉ là điều kiện cần nhưng chưa đủ để việc thẩm định được chính xác. Nếu việc xử lý thông tin không được chính xác thì mọi thông tin thu được cũng chỉ là vô nghĩa. Do đó việc thu thập thông tin phải đi liền với xử lý thông tin.

Khi thẩm định dự án xin vay phải đoán được những rủi ro có thể xảy ra, xem xét tính khả thi của dự án không chỉ dưới góc độ tài chính, mà còn cả những ảnh hưởng tới môi trường, xã hội. Bên cạnh việc phân tích các chỉ tiêu định lượng, việc phân tích các chỉ tiêu định tính cũng hết sức quan trọng. Đó là việc đánh giá tư cách của người vay, khả năng quản lý, đồng thời phân tích sự biến động của lĩnh vực kinh tế khách quan hoạt động. Ngày nay trong kinh doanh, năng lực, kinh nghiệm và tầm nhìn của người lãnh đạo có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp do đó cần chú trọng tới vấn đề này khi thẩm định cho vay.


3.2.4. Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ tín dụng

Hiệu quả của hoạt động tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, khả năng phân tích, xem xét tình hình cũng như kinh nghiệm của các cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng thường là người có vai trò chính trong việc thẩm định tính hiệu quả của các hồ sơ vay vốn và tự phải kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất của doanh nghiệp cũng như việc thu hồi và xử lý nợ. Vì thế Chi nhánh cần có một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi đạt các tiêu chuẩn chung là: phải có trình độ chuyên môn giỏi, sáng tạo trong công việc, đồng thời phải có lập trình tư tưởng vững vàng, khách quan và phải nắm bắt nhanh nhạy những thay đổi của nền kinh tế. Vietinbank Ba Đình cần tiến hành tổ chức công tác đào tạo một cách toàn diện tạo ra những cán bộ có đủ năng lực và hiểu biết phục vụ tốt yêu cầu công tác kinh doanh. Muốn vậy thì Chi nhánh cần thực hiện tốt ngay trong từng khâu của công tác đào tạo:

- Công tác tuyển dụng nhân sự: Cán bộ được tuyển chọn cần có sự kết hợp hài hoà giữa năng lực chuyên môn và tư cách đạo đức. Sau khi tuyển dụng, ngân hàng cần phổ biến để mỗi cán bộ nắm bắt tốt các mục tiêu, quy định của ngân hàng cũng như các quy định của luật pháp có liên quan. Đồng thời ngân hàng cần hướng dẫn, đào tạo chuyên sâu cho họ về công việc sẽ được giao.

- Đào tạo, trao đổi chuyên môn: để nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, ngân hàng nên mở các lớp đào tạo hệ thống, tổ chức các buổi hội thảo, mời các chuyên gia về trao đổi kinh nghiệm với ngân hàng, cung cấp tài liệu cho cán bộ tham khảo… Bên cạnh việc khuyến khích cán bộ tự nâng cao kiến thức, ngân hàng có thể cử những nhân viên có năng lực cao đi đào tạo ở nước ngoài, từ đó giúp cán bộ có điều kiện học hỏi kinh nghiệm làm việc của các ngân hàng trên thế giới, nâng cao trình độ nghiệp vụ thường xuyên và có hệ thống.

- Giáo dục về nhận thức, tư cách đạo đức: VietinBank Ba Đình cần thường xuyên giáo dục về ý thức, đạo đức và kỷ luật nghề nghiệp cho các cán bộ để họ nhận thức được trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao đồng thời có ý thức trung thực, tự giác hơn trong công việc. Ngân hàng cũng nên có chế độ khen thưởng về vật chất lẫn tinh thần xứng đáng đối với cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ, đồng thời phát hiện ra những cán bộ có biểu hiện sa sút về đạo đức để kịp thời uốn nắn. Xử lý nghiêm minh đối với các cán bộ có hành vi tiêu cực, cố ý làm trái các quy định chung dẫn đến những thiệt hại cho ngân hàng.

Chi nhánh cần thực hiện chuyên môn hóa đối với từng cán bộ tín dụng trên cơ sở căn cứ vào năng lực, kinh nghiệm của từng cán bộ mà thực hiện cho vay đối với từng nhóm khách hàng trên lĩnh vực sở trường của mình. Như vậy sẽ giúp cán bộ tín dụng hiểu biết sâu hơn về nhóm khách hàng mà mình phụ trách, giúp giảm chi phí trong

Xem tất cả 69 trang.

Ngày đăng: 17/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí