Tình Hình Tổ Chức Cung Ứng, Dự Trữ Và Sử Dụng Nguyên Vật Liệu

Năm 2001 cứ 1 đồng vốn lưu động bỏ ra thu được 3,104 đồng doanh thu, năm 2002 cứ 1 đồng vốn lưu động bỏ ra thu được 3,612 đồng doanh thu. Điều này chứng tỏ Công ty đã sử dụng có hiệu quả vốn lưu động vì mặc dù vốn lưu động bình quân năm 2002 giảm so với năm 2001 nhưng hệ số sức sản xuất vẫn tăng 0,508

3.4. Chỉ tiêu tiết kiệm vốn lưu động


+Năm 2002 Công ty đạt được doanh thu 88.436.418.234 đ với 3,612 vòng quay. Nếu số vòng quay vốn lưu động vẫn như năm 2001 thì số vốn lưu động cần có là: 88.436.418.234 : 3,104 = 28.491.114.053 (đ)

Vậy Công ty đã tiết kiệm tương đối một lượng vốn là: 28.491.114.053 – 27.090.400.720 = 1.400.713.333 (đ)

Đây là lượng vốn lưu động không cần bỏ thêm mà quy mô sản xuất vẫn tăng do tăng vòng quay vốn lưu động

+ Nếu năm 2001 công ty đạt được số vòng quay vốn là3,612 thì số vốn lưu động cần có là 84.093.122.728 : 3,612 = 23.281.595.514 (đ)

Công ty đã tiết kiệm được tuyệt đối một lượng vốn lưu động là: 27.090.400.720 - 23.281.595.514 = 3.808.805.206 (đ)

Đây là lượng vốn lưu động được rút ra do tăng nhanh vòng quay vốn mà vẫn sản xuất theo quy mô cũ

3.5. Tình hình dự trữ tài sản lưu động


Bảng 6: Tình hình dự trữ tài sản lưu động năm 2002



Chỉ tiêu

Đầu năm 2002

Cuối năm 2002

Chênh lệch

Số tiền(đ)

Tỷ lệ(%)

Số tiền(đ)

Tỷ lệ(%)

Số tiền(đ)

Tỷ lệ(%)

1. NVL tồn kho

2.581.785.41

4

44,37

3.593.945.51

0

54,24

1.012.160.09

6

39,20

2. CCDC tồn kho

113.817.675

1,9


185.293.448

2,32

71.475.773

62,80

3. Thành phẩm

1.973.998.50

0

33,92

2.282.311.31

5

28,63

308.312.815

15,62

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 88 trang tài liệu này.

Thực trạng sử dụng vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện - 7


5. Hàng gửi bán



1.398.583.41

0

17,54

1.398.583.40

1


1.149.610.50

0

19,75

511.728.800

6,43

-637.881.700

-55,49

Cộng

5.819.212.08

9

100

7.971.862.47

4

100

2.152.650.38

5

36,99

4.CPSXKD DD


Qua bảng trên ta thấy dự trữ về nguyên vật liệu cuối năm tăng so với đầu năm 1.012.160.096 đ (39,2%) là phù hợp với quy mô sản xuất của Công ty, vì tổng giá trị sản lượng năm 2002 tăng 13% so với năm 2001. Do vậy, dự trữ như vậy là phù hợp, đảm bảo cho sản xuất được tiến hành liên tục.

Công cụ dụng cụ tồn kho cuối năm lớn hơn so với đầu năm 71.475.733 đ (hay tăng 62,8%). Việc tăng dự trữ về công cụ dụng cụ là phù hợp với việc tăng quy mô sản xuất vì lượng công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất chiếm tỷ lệ lớn trong tổng giá thành công cụ dụng cụ.

Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối năm 1.398.583.401đ (đầu năm không có chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) là do các công trình xây dựng (sản phẩm của đơn vị xây dựng) trong năm 2001 chưa hoàn thành.

Qua đó, cho thấy việc dự trữ cho sản xuất của Công ty là phù hợp với quy mô sản xuất được mở rộng. Điều đó cũng cho thấy quan hệ với bạn hàng của Công ty cũng như khả năng tiếp cận thị trường là rất tốt.

Thành phẩm tồn kho cuối năm tăng 308.312.815đ (15,62%) so với đầu năm có thể là do tình hình tiêu thụ sản phẩm không được tốt

4. Tình hình tổ chức cung ứng, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu

Vật tư của Công ty do phòng vật tư và nhân viên làm việc tại kho chịu trách nhiệm quản lý. Công ty có một kho nguyên vật liệu chính và một kho công cụ dụng cụ

Tình hình dự trữ nguyên vật liệu tại Công ty: phòng vật tư căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh kỳ tiếp theo, chu kỳ cung ứng và định mức kỹ thuật của các sản phẩm để lập định mức dự trữ vật tư. Căn cứ vào số lượng vật tư tồn kho trong kỳ xác định mức dự trữ thực tế

Bảng7: Tình hình dự trữ nguyên vật liệu CCDC năm 2002


Chỉ tiêu

Dự trữ theo định mức (đ)

Dự trữ thực tế(đ)

Tỷ lệ thực hiện %

1. NVL chính

2.924.387.304

3.070.579.219

105

2. NVL phụ

195.145.591

205.742.871

105

3. Phụ tùng thay thế

194.024.442

201.785.420

104

4. Phế liệu

144.673.267

115.820.000

101

5. CCDC

181.660.243

185.293.484

102

Cộng

3.610.681.847

3.779.238.958



Qua bảng trên cho thấy tình hình dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty tương đối sát với định mức kỹ thuật do Công ty xây dựng. Do vậy đảm bảo nguyên vật liệu cho kỳ sản xuất sau đồng thời tránh tình trạng ứ đọng vốn trong dự trữ quá nhiều. Việc thực hiện việc dự trữ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tương đối tốt cuối năm 2002 đảm bảo đầy đủ cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vào đầu năm 2003. Ngoài ra Công ty còn xây dựng cho mình mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại sản phẩm. Vật liệu có trong kho phải đảm bảo cho sản xuất trong 15 ngày đối với nguyên vật liệu sản xuất trong nước và 30 ngày cho nguyên vật liệu nhập ngoại

Tình hình cung ứng vật tư: việc tổ chức, cung ứng vật tư tại Công ty luôn được thực hiện đầy đủ, kịp thời theo đúng tiến độ sản xuất, đảm bảo cả về số lượng và chất lượng. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh kỳ tiếp theo, mức tồn đầu kỳ và cuối kỳ kế hoạch, phòng vật tư lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.

Về phương thức mua: nếu lô hàng mua với số lượng lớn Công ty tổ chức đấu thầu, còn với lô hàng có giá trị nhỏ Công ty giao cho phòng vật tư

Bảng 8: tình hình thực hiện, cung ứng nguyên vật liệu CCDC 2002


Chỉ tiêu

Kế hoạch(đ)

Thực hiện (đ)

Tỷ lệ thực hiện %

1. Nguyên vật liệu chính

46.858.158.957

47.326.740.546

101

2. Nguyên vật liệu phụ

3.141.850.659

3.297.943.191

105

3. Nhiên liệu động lực

1.773.131.356

1.778.450.750

100,3

4. Phụ tùng thay thế

1.267.764.301

1.280.441.944

101

5. Công cụ dụng cụ

1.433.124.862

1.440.290.468

100,5

54.474.030.135

55.123.866.917


Cộng


Qua bảng trên cho thấy tình hình cung ứng vật tư năm 2002 được thực hiện tốt so với kế hoạch vượt không đáng kể từ 0,3% đến 1%. Do vậy, việc cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất là đầy đủ và kịp thời tiến độ sản xuất. Điều này cũng góp phần làm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm từ đó tăng lợi nhuận của Công ty.

Tình hình sử dụng nguyên vật liệu vào sản xuất của Công ty: trong khâu sử dụng vật tư của công ty được quản lý chặt chẽ theo tiêu chuẩn kỹ thuật. Phòng vật tư đã xây dựng định mức tiêu hao vật tư cho các loại sản phẩm để từ đó làm căn cứ xác định số lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất đảm bảo tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả. Ngoài ra, Công ty còn cân đối tình hình thực hiện định mức để xây dựng định mức tiên tiến

Bảng 9: Tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng NVL năm 2002


Chỉ tiêu

Kế hoạch (đ)

Thực hiện (đ)

Tỷ lệ thực hiện %

1. Chi phí NVL

54.878.936.323

54.269.780.130

98,89

2. Tổng chi phí

66.937.491.344

66.127.547.699

98,79


Việc sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty đã hoàn thành kế hoạch tốt so với kế hoạch. Chi phí nguyên vật liệu giảm tương ứng tổng chi phí giảm. Nhưng tổng giá trị sản lượng thực tế tăng so với kế hoạch chứng tỏ hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tăng lên.

Để đánh giá tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong kỳ ta sử dụng chỉ

tiêu hệ số quay kho vật tư.



Hệ số quay kho vật tư =

Giá trị NVL sử dụng trong kỳ


Giá trị NVL tồn kho bình quân


Trong đó giá trị nguyên vật liệu bình quân trong kỳ được tính bằng cách lấy lượng tồn kho đầu kỳ cộng với lượng tồn kho cuối kỳ chia đôi

Bảng 10: hệ số quay kho vật tư


Chỉ tiêu

Năm 2001

Năm 2002

Chênh lệch


1. Giá trị NVL xuất


51.262.135.93

2


54.269.780.13

0


3.007.644.198


2. Giá trị NVL tồn kho ĐK


3.876.231.875


2.581.785.414

-

1.294.446.401

3. Giá trị NVL tồn kho CK

2.581.785.414

3.593.945.510

1.012.160.096

4. Sử dụng NVL bình quân

3.229.008.614,5

3.087.865.426

-141.143.152,5

5. Hệ số quay kho NVL

15,88

17,58

1,7

Đơn vị: đồng


Qua bảng trên ta thấy, hệ số quay kho vật tư năm 2002 tăng so với năm 2001 là 1,7 do giá trị xuất dùng tăng 3.007.644.198 đ. Hệ số quay kho tốt là thể hiện hiệu quả quay vòng lớn hơn lượng vật tư ứ đọng.


III. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY VẬT

LIỆU XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN


Sau khi phân tích, đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện em thấy năm 2002 Công ty đã đạt được những thành tựu và những khó khăn cần giải quyết sau

1. Những kết quả đạt được


Công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện là một đơn vị hạch toán độc lập. Trong thời gian qua cùng với sự phát triển của đất nước, mặc dù có những lúc Công ty hoạt động gặp nhiều khó khăn nhưng với sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo Công ty cùng sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Công ty đã đạt được những thành tích đáng kể trong việc quản lý và sử dụng vốn.

Việc đảm bảo nguồn vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng được cải thiện, nguồn tài trợ cho tài sản lưu động và tài sản cố định đều được đảm bảo thường xuyên và liên tục theo đúng nguyên tắc là tài sản cố

định được tài trợ bằng các nguồn voón dài hạn, phần còn lại và phần vốn ngắn

hạn được sử dụng vào đầu tư ngắn hạn vào tài sản lưu động.


Công ty đã cố gắng trong việc phấn đấu tăng lợi nhuận. Đó là những kết quả đạt được của Công ty trong những năm qua. Còn trong năm 2002 Công ty đã đạt được nhiều bước tiến:

- Công ty đã tổ chức tốt công tác ký kết các hợp đồng mua sắm, dự trữ các yếu tố vật chất cho quá trình sản xuất như: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ… đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thưỡng xuyên, liên tục không bị gián đoạn

- Trong công tác sản xuất, Công ty đã có những thành tích tiết kiệm chi phí (chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp), hạ giá thành sản phẩm, tăng khối lượng sản phẩm sản xuất được, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường

- Trong công tác tiêu thụ, Công ty đã thực hiện đa dạng hóa các hình thức tiêu thụ sản phẩm như: giảm giá cho khách hàng trả tiền trước, giảm chi phí cho khách hàng mua với khối lượng lớn. Điều này vừa giúp cho công ty có trước vốn cho nhu cầu tăng thêm, vừa giúp cho Công ty tăng nhanh khối lượng sản phẩm tiêu thụ, sản phẩm hàng hóa ứ đọng.

Những kết quả đạt được trong việc sử dụng vốn lưu động của Công ty:


+ Công ty luôn đạt được tốc độ chu chuyển vốn lưu động cao, việc tăng nhanh vòng quay vốn lưu động giúp cho công ty tiết kiệm được vốn lưu động trong sản xuất, dành nguồn này vào đầu tư cho các lĩnh vực khác

+ Việc cung ứng và sử dụng nguyên vật liệu của Công ty luôn được thực hiện một cách đồng bộ giúp cho quá trình sản xuất được diễn ra bình thường, liên tục, theo đúng kế hoạch

+ Khả năng sinh lời của vốn lưu động cao Công ty luôn đạt được là một thành tích đáng khích lệ. Trong khi hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước làm

ăn kém hiệu quả, thậm chí thua lỗ Công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện lại làm ăn có hiệu quả cao là một điểm sáng trong hệ thống các doanh nghiệp Nhà nước

2. Những khó khăn, tồn tại cần khắc phục


Bên cạnh những kết quả đạt được, ta cũng cần xem xét tới những khó khăn mà công ty gặp phải trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động, và tìm ra những nguyên nhân để khắc phục

2.1. Những hạn chế


Thứ nhất, đó là việc đảm bảo khả năng thanh toán của Công ty. Thông qua phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty chúng ta thấy khả năng đảm bảo thanh toán của Công ty chưa thực sự tốt. Nguồn hình thành vốn lưu động như chúng ta đã phân tích ở trên chủ yếu là được tài trợ bằng vốn vay ngắn và dài hạn. Nợ vay của Công ty luôn là một nguy cơ cho Công ty. Trước đây trong thời kỳ bao cấp, Công ty còn trông đợi vào sự giúp đỡ của Nhà nước và các đơn vị chủ quản nhưng hiện nay các thành phần kinh tế đã bình đẳng trước pháp luật

Thứ hai, công tác dự trữ của Công ty: Công ty thực hiện dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm nhựa PVC và HDPE đủ cho sản xuất trong từ 20 đến 30 ngày. Dự trữ như thế là nhiều so với mức tối ưu. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới quá trình huy động và sử dụng vốn lưu động của Công ty, bởi có qúa nhiều vốn chết trong quá trình sản xuất gây ra sự lãng phí. Nhưng điều này cũng do đặc điểm của nguyên vật liệu mang lại

Thứ ba, nguồn đầu vào không ổn định làm cho việc huy động vốn diễn ra không tốt. Lúc cần nhập nguyên vật liệu thì Công ty cần phải huy động một lượng lớn vốn, giả sử trong thời gian đó Công ty không đủ lượng vốn cần thiết thì Công ty phải tiến hành vay thêm từ bên ngoài với chi phí cao hơn,

làm ảnh hưởng tới chi phí sản xuất kinh doanh, giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động

2.2. Nguyên nhân của những hạn chế


Những nguyên nhân gây ra những hạn chế trên bao gồm cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan

- Nguyên nhân chủ quan:


Một điều dễ nhận thấy rằng trong cơ cấu nguồn vốn lưu động


của Công ty thì tỷ lệ vốn của Nhà nước và vốn ngành cấp là thấp. Công ty hầu như hoạt động từ các nguồn khác như vốn vay từ các tổ chức ngân hàng, tài chính…Bởi vậy khả năng tự tài trợ cho vốn lưu động của Công ty là thấp

Công ty chưa thực hiện được việc tính toán mức dự trữ thực sự hợp lý. Việc tính toán mức dự trữ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất dựa trên việc sử dụng và dự trữ kỳ trước. Nhưng điều này Công ty thực hiện không thật tốt một phần do bản thân lãnh đạo Công ty và những bộ phận quan trọng

- Nguyên nhân khách quan


Nguyên nhân khách quan của sự tồn kho nhiều tại công ty là do nguồn đầu vào cho sản phẩm không ổn định. Nguyên vật liệu phải nhập ngoại là một nguyên nhân chủ yếu. Trong khi nguyên vật liệu cho sản phẩm của Công ty trong nước chưa sản xuất được, Công ty phải nhập ngoại nguyên vật liệu mà các nhà cung ứng trong nhập khẩu nguyên vật liệu cho Công ty cung cấp không ổn định thì Công ty không có cách nào kiểm soát được đầu vào

Nguyên nhân xuất phát từ trong ngành là hiện nay có khá nhiều đối thủ cạnh tranh với Công ty, họ cũng có sản phẩm tương tự như Công ty, dịch vụ khách hàng cũng tương tự, giá cả tương đương… điều này làm cho thị trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn

Sự biến động của thị trường cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật là một trong những khó khăn với Công ty. Những thay đổi nói trên làm cho thị trường đầu ra ngày càng trở nên phong phú, sản phẩm liên

Xem tất cả 88 trang.

Ngày đăng: 15/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí