Cổ phần hoá là một biện pháp tích cực trong việc huy động cũng như sử dụng vốn, bởi hình thức này giúp doanh nghiệp tập trung được nhân lực, vật lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Xét về mặt huy động vốn Công ty cổ phần đã thực hiện rất thành công. Bởi vì số tiền nhỏ bé trong dân cư thì không thể phát huy được tác dụng nhưng nếu kết hợp lại đủ sẽ thành lập các doanh nghiệp bước vào kinh doanh. Rõ ràng sự có mặt của các Công ty cổ phần đã tạo được điều kiện cho nhân dân có cơ hội đầu tư một cách có hiệu quả nhất và an toàn với khoản vốn nhỏ bé của mình
Xét về mặt hiệu quả Công ty cổ phần cũng có những thê mạnh lớn hơn hẳn bởi bộ máy doanh nghiệp gọn nhẹ gồm những thành viên năng động nhất, dễ thích nghi với cơ chế thị trường hiện nay.
Hiện tại Công ty cũng đang có kế hoạch cổ phần hoá một số thành viên trực thuộc theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Đây là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước nhưng để thực hiện đúng Công ty phải có kế hoach triển khai thực hiện thật cụ thể, phải tuyên truyền sâu rộng trong can bô công nhân viên để mọi người hiểu được lợi ích của cổ phần hoá đồng thời có chế độ ưu đãi hơn để khuyến khích cán bộ công nhân viên trong công ty mua nhiều cổ phần
2.5. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, hoàn thiện bộ máy nhằm nâng cao hơn nữa năng lực quản lý
Sức mạnh của nền kinh tế là do hệ thống doanh nghiệp của nó quyết định, các quyết định này lại do đội ngũ con người ở đó quyết định. Do đó chính sách hướng vào con người và phát triển nguồn nhân lực phải đầu tư lên vị trí hàng đầu, trong các chiến lược kinh doanh và biện pháp quản lý của Nhà nước và tất cả các doanh nghiệp
Để thực hiện tốt các chính sách này các doanh nghiệp cần phải tuân thủ
một số các nguyên tắc quản lý sau:
- Cơ cấu bộ máy quản lý kinh tế tinh giảm, gon nhẹ
- Đào tạo hoặc đào tạo lại cán bộ nhằm nâng cao trình độ để phục vụ tốt hơn, nhanh hơn trong công việc
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Tổ Chức Cung Ứng, Dự Trữ Và Sử Dụng Nguyên Vật Liệu
- Định Hướng Kinh Doanh Của Công Ty Trong Thời Gian Tới
- Lựa Chọn Một Cách Hợp Lý Các Hình Thức Khai Thác Và Tạo Lập Vốn Lưu Động.
- Thực trạng sử dụng vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện - 11
Xem toàn bộ 88 trang tài liệu này.
- Xây dựng một triết lý kinh doanh và nền văn hoá công ty hướng vào con
người và những mục tiêu phát triển lâu dài
- Mục tiêu hướng vào khách hàng mà phục vụ bằng cách không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoa sản phẩm
- Phát huy sáng kiến và đổi mới đội ngũ cán bộ quản lý nâng cao trình độ
tay nghề của công nhân
III. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì nỗ lực riêng của Công ty là vẫn còn chưa thực sự đầy đủ, mà ngoài ra còn cần thêm sự giúp đỡ của các cơ quan ban ngành khác có liên quan. Do đó, để cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty thực sự đạt được hiệu quả em xin kiến nghị một ý kiến với các cấp có liên quan. Cụ thể là:
1. Đối với Tổng công ty Bưu chính Viễn thông
Công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông do đó Công ty chịu sự giám sát trực tiếp của tổng Công ty. Vì vậy Công ty phải đặt hoạt động của mình trong mối quan hệ tương hỗ đỗi với Tổng Công ty
Tổng Công ty nên có biện pháp giúp đỡ việc phân bổ vốn vào Công ty, đặc biệt là trong các dự án đầu tư phát triển, đầu tư công nghệ… để tạo thuận lợi cho Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Tổng Công ty cũng cần đóng vai trò trung gian cho Công ty trong các mối quan hệ đối tác, đặc biệt là các đối tác nước ngoài, tạo điều kiện để Công ty có đủ uy tín và khả năng tiếp cận với các tổ chức tín dụng
Tổng Công ty cũng đóng vai trò là người chỉ đường và hướng dẫn giúp
cho Công ty thực hiện thành công công tác cổ phần hoá doanh nghiệp
Tổng Công ty nên tạo điều kiện và hỗ trợ công tac đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ kế toán tài chính nói riêng và cả cán bộ các phòng ban khác nói chung nhằm nâng cao công tac quản lý sản xuất, kinh doanh, quản lý nhân sự của đội ngũ cán bộ Công ty
2. Đối với các ngân hàng
Đây là một tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi và cho vay và các chức năng thanh toán khác. Tuy nhiên các tổ chức tín dụng đã tác động tới việc huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp qua rất nhiều hình thức khác nhau
Hiện nay, vốn cho các doanh nghiệp là một vấn đề nóng bỏng. Vì vây, trước hết cần phải nâng cao tác động của hệ thống các tổ chức tài chính trong việc huy động và tạo kênh dẫn vốn cho doanh nghiệp.
Chính vì yêu cầu trên, các ngân hàng cần được tăng cường hoàn thiện theo hướng tao điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp coi doanh nghiệp là khach hàng nghĩa là đối tượng quan tâm của các ngân hàng. Để làm được điều đó các ngân hàng cần chú ý:
- Tăng cường năng lực của cán bộ ngân hàng trong việc xem xét và ra các quyết định một cách khoa học, dựa trên đặc thù hoạt động của ngân hàng
- Hiện đại hoá công nghệ, nâng cao trình độ hoạt động của hệ thống ngân hàng, giữa các đơn vị kinh tế, tăng cường các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, nhằm rút ngắn thời hạn thanh toán, tăng cường sự kiểm soát của pháp luật đối với hoạt động của doanh nghiệp
- Thay đổi phong cách làm việc trong quan hệ với các doanh nghiệp, tạo lập mối quan hệ dài hạn nhằm xây dựng mạng lưới khách hàng ổn định, đồng thời đảm bảo hơn mức độ an toàn trong hoạt động tín dụng. Điều này tạo điều kiện để các doanh nghiệp giảm các chi phí trong giao dịch huy động vốn.
3. Đối với Nhà nước
Nhà nước đóng một vai trò quan trọng trong việc điều phối nền kinh tế ở tầm vĩ mô, và sẽ ảnh hưởng cả trực tiếp và gián tiếp đến các thành viên trong nền kinh tế. Vì vậy để đảm bảo cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện nói riêng hoạt động có hiệu quả thì Nhà nước cần:
3.1. Tạo lập môi trường pháp luật ổn định, thông thoáng
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tất cả mọi hoạt động kinh tế đều phải chịu sự định chế của Nhà nước bằng pháp luật, đó là bộ luật và các văn bản dưới luật, có ý nghĩa như là điều kiện xác lập và ấn định các mối quan hệ kinh tế ở tầm vĩ mô, tạo ra khuân khổ hành lang pháp lý cho sự hoạt động quản lý các đớn vị kinh tế phù hợp với lợi ích phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Việc chuyển đổi các hình thức sở hữu doanh nghiệp sẽ không thực hiện được nếu không có hành lang pháp lý để điều chỉnh
Theo xu hướng chung của nền kinh tế thế giới khi chuyển sang nền kinh tế thị trường phải có đầy đủ các bộ luật cơ bản. Hiện nay Nhà nước ta đã có các luật như: luật doanh nghiệp, luật doanh nghiệp Nhà nước, luật thương mại, luật đầu tư nươc ngoài…
Nhà nước và Quốc hội phải sớm thông qua các luật khác để phù hợp hơn với nền kinh tế thị trường như: luật chứng khoán, luật giao dịch chứng khoán, luật cạnh tranh… để từng bước xác định môi trường pháp lý cho sự hoạt động của các Công ty cổ phần sẽ được hình thành trong thời gian tới. Đối với vấn
đề huyđộng vốn kinh doanh, Nhà nước cần ban hành các quy định thuận lợi
về vốn vay ngân hàng và các hoạt động huy động tài chính khác
3.2. Tạo ra một môi trường kinh tế, xã hội ổn định đảm bảo cho việc huy động vốn có hiệu quả
Thị trường vốn phát triển một mặt tạo điều kiện cho doanh nghiệp có nguồn vốn ổn định, đáp ứng nhu cầu vốn trong quá trình kinh doanh. Mặt khác tạo cư hội cho doanh nghiệp đầu tư vốn ra bên ngoài để tìm kiếm lợi nhuận, phân tán rủi ro, bảo toàn vốn trong kinh doanh.
Như vậy Nhà nước cần thông qua các chính sách, các công cụ khác nhau nhằm tạo ra một môi trường kinh tế thuận lợi cho việc đầu tư vốn. Điều đó thể hiện ở các điểm:
- Định hướng chó sự phát triển của thị trường bằng cách vạch kế hoạch và chính sách phát triển dài hạn của thị trường vôn, có biện pháp cải tiến và hiện đại hoá hệ thống tài chính, làm cho hệ thống tài chính hoạt động lành mạnh, đủ sức chuyển tiền tích luỹ thành tiền đầu tư.
- Đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát tạo ra các yếu tố cơ
bản khuyến khích đầu tư, nhất là chính sách lãi suất và thuế
Đa dạng hoá các công cụ tài chính tạo ra phương tiện chu chuyển vốn, các
công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp, tín phiếu kho bạc
3.3. Thực hiện ưu đãi trong cơ chế, chính sách về tài chính
Cơ chế, chính sách về tài chính đối với một doanh nghiệp là một yếu tố có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của doanh nghiệp. Việc thực hiện một cơ chế tài chính thông thoáng và hợp lý sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn.
- Đối với vấn đề cho vay vốn đầu tư Nhà nước nên tạo điều kiện thuận lợi trong việc tăng nguồn vốn kinh doanh cho công ty: hạ lãi suât, kéo dài thời hạn vay
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật về hợp đồng kinh tế, về xử lý các hành vi vi phạm hợp đồng kinh tế, mua bán hàng hoá thanh toán các khoản nợ, các khoản tiền cho vay, thậm chí phải quy định các biện pháp chế tài nhằm đưa việc thanh toán giữa các đơn vị vào nề nếp, nhanh chóng chấm dứt tình trạng công nợ dây dưa khế đọng kéo dài, đảm bảo cho vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chu chuyển đều đặn, bình thường.
- Xem xét bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp Nhà nước, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp Nhà nước chủ động trong sản xuất, kinh doanh
3.4. Cải cách thủ tục hành chính
Hiện nay cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài đang làm ăn ở Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn. Một trong những khó khăn thuộc tầm vĩ mô của Nhà nước là thủ tục hành chính cồng kềnh, cửa quyền của các cơ quan quản lý Nhà nước
Chính vì vậy để các doanh nghiệp có thể nắm bắt kịp các cơ hội kinh doanh, em xin đưa ra một kiến nghị là các thủ tục hành chính cần phải đảm bảo gọn nhẹ, thông thoáng tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động nhạy bén hơn. Đây là điều kiện hết sức quan trọng vì ngoài thị trường luôn luôn biến động
Trên đây là một số giải pháp cơ bản và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện. Để giải pháp này có thể trở thành hiện thực đòi hỏi không chỉ sự nỗ lực của bản thân Công ty mà của tất cả các cấp, các ngành để tạo ra một bộ mặt mới cho sự phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty.
KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài của các doanh nghiệp. Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay của đất nước và tình trạng trong nước và khu vực có nhiều biến động, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một thách thức lớn đối với doanh nghiệp Nhà nước
Quá trình phân tích ở trên đã cho thấy việc sử dụng đồng vốn như thế nào để máng lại hiệu quả cao quả là một vấn đề không đơn giản. Đồng vốn sử dụng không hiệu quả sẽ kéo theo sự trì trệ của quá trình kinh doanh. Mọi hoạt động của doanh nghiệp sẽ là không hiệu quả nếu như là vốn kinh doanh không được đảm bảo. Để đồng vốn có hiệu quả đòi hỏi phải có những quyết định đúng đắn về phương thức sử dụng vốn
Qua việc nghiên cứu tình hinh thực tế tại công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện, chúng ta thấy thời gian qua Công ty đã đạt được những thành tích đáng khích lệ đó là: sản xuất kinh doanh liên tục có lãi, đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được nâng cao, đóng góp cho ngân sách Nhà nước ngày càng nhiều, vị thế của Công ty cũng tăng lên. Tuy nhiên, để đạt được những điều đó Công ty đã phải trải qua nhiều khó khăn và điều không tránh khỏi là vẫn có những tồn tại. Vì vậy bằng khả năng nhận thức và sự hiểu biết của mình sau thời gian thực tập tại Công ty em mạnh dạn đề xuất một số ý kiến để Công ty xem xét nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS Đặng Đình Đào, Giáo trình kinh tế thương mại, NXB thống
kê, 2001
2. PGS. TS Đặng Đình Đào, Những cơ sở pháp lý trong kinh doanh thương mại, NXB thống kê, 2002
3. TS. Nguyễn Xuân Quang. TS Nguyễn Thừa Lộc, Giáo trình quản trị
doanh nghiệp thương mại (dùng cho cao học), NXB thống kê, 1998
4. PGS. TS Hoàng Minh Đường, PGS. TS Nguyễn Thừa lộc, Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại, NXB giáo dục, 1998
5. Bộ môn Kế toán quản trị và phân tích hoạt động kinh doanh, khoa kế toán Đại học Kinh tê Quốc dân, Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, NXB thống kê 2001
6. TS. Lưu Thị Hương,Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Giáo dục,
2000
7. Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp
8. Luật doanh nghiệp, NXB chính trị quốc gia, 1997
9. Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo quyết toán năm 2000, 2001, 2002
của Công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện