Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Trong Những Năm Gần Đây.

thường thông qua hình thức chuyển khoản là chủ yếu. Đặc điểm này ảnh hưởng tới việc dự trữ tiền mặt trong quỹ tiền mặt của Công ty. Các ngân hàng là tổ chức trung gian giữa Công ty với khách hàng và các nhà cung ứng. Bởi vậy Công ty dễ dàng hơn trong việc huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Các nguồn hình thành vốn của Công ty: Do nguồn vốn từ ngân sách cấp cho Công ty và sự hỗ trợ vốn từ Tổng Công ty hạn chế và không thay đổi nhiều nên Công ty phải huy động từ nhiều nguồn khác nhau như từ bản thân Công ty, từ các tổ chức ngân hàng, tổ chức tín dụng. Điều này ảnh hưởng lớn tới việc huy động và sử dụng vốn lưu động của Công ty.

2. Tình hình tài chính của Công ty trong những năm gần đây.


Kết quả kinh doanh là sự quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Một doanh nghiệp có lợi nhuận cao sẽ làm tăng cơ hội kinh doanh, tăng uy tín của doanh nghiệp; còn nếu lợi nhuận thấp hoặc lỗ thì sẽ phải thu hẹp sản xuất, nếu thua lỗ trong thời gian dài sẽ dẫn tới phá sản doanh nghiệp. Bởi vậy kết quả kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng tại Công ty. Do đó để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty ta cần nghiên cứu kết quả kinh doanh của công ty.

Bảng 2: Các nguồn hình thành vốn lưu động



Chỉ tiêu

Năm 2001

Năm 2002

Số tiền (đồng)

Tỷ lệ (%)

Số tiền (đồng)

Tỷ lệ

(%)

1. Nguồn ngân sách

2.561.279.034

9,63

2.561.279.034

11,45

2. Nguồn tự bổ sung

4.055.556.807

15,25

4.055.556.807

18,14

3. Vốn trong thanh toán

8.301.349.788

31,21

7.878.029.692

35,23

4. Vốn tín dụng

11.679.342.672

43,91

7.866.848.838

35,18

Tổng vốn lưu động

26.598.365.231

100

22.361.707.89

2

100

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 88 trang tài liệu này.

Thực trạng sử dụng vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Vật liệu Xây dựng Bưu điện - 6


9.63%

43.91%

15.25%

31.21%

Vn tín dng Ngun ngân sách Ngun tbsung

Vn trong thanh toán

Biu 3: Cơ cu vn lưu động năm 2001


35.18%

11.45%

18.14%

35.23%

Vn ngân sách Vn tbsung

Vn trong thanh toán

Vn tí n d ng

Biểu 4: Cơ cấu vốn lưu động năm 2002


Qua bảng trên cho thấy tổng vốn lưu động của Công ty năm 2002 giảm 4.327.294.000 đồng tương đương với 15,93%. Việc giảm vốn lưu động không có nghĩa là quy mô kinh doanh của Công ty giảm chúng ta thấy doanh thu của Công ty vẫn tăng năm 2002 có nghĩa là Công ty đã sử dụng vốn lưu động hiệu quả hơn năm 2001

Trong nguồn hình thành vốn lưu động của công ty ta thấy nguồn vốn huy động từ bên ngoài (bao gồm vốn trong thanh toán và vốn tín dụng) là chiếm tỷ lệ lớn hơn. Vốn trong thanh toán chiếm tỷ lệ 31,21 % năm 2001 và 35,23 % năm 2002, vốn tín dụng (bao gồm cả vốn huy đông từ cán bộ công nhân viên) chiếm tỷ lệ 43,91% và 35,18 % năm 2001 và 2002. Năm 2002 vốn trong

thanh toán của công ty tăng chứng tỏ công ty đã làm chưa tốt công tác thu hồi

nợ.

Trong nguồn hình thành vốn lưu động của Công ty thì vốn ngân sách Nhà nước cấp và vốn tổng công ty chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ: Vốn tự bổ sung chỉ chiêm 18,14% còn vốn ngân sách cấp chỉ chiếm 11,45 %. Mặc dù chiếm tỷ lệ không nhiều nhưng sự ổn định của hai nguồn này phản ánh sự an toàn hơn trong sử dụng vốn

Hai nguồn vốn nội lực của Công ty chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ vì vậy để đáp ứng đủ nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty cần phải huy động vốn từ các nguồn bên ngoài. Năm 2002 vốn lưu động được huy động từ các nguồn khác nhau giảm 4.237294333đ tương đương với 15,93 % tuy nhiên doanh thu năm 2002 vẫn tăng hơn so với năm 2001 điều này chứng tỏ Công ty Công ty đã sử dụng có hiệu quả hơn vốn lưu động. Vốn nội lực của Công ty chiếm tỷ lệ nhỏ lại hầu như không tăng điều này làm cho Công ty phụ thuộc vào bên ngoài Công ty phải chú ý tới vấn đề này hơn

Trên đây là những phân tích cơ bản về tình hình huy động và sử dụng vốn lưu động của Công ty. Để đánh giá được một cách chính xác hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty chúng ta đi vào phân tích vấn đề một cách cụ thể hơn.

3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Vật liệu Xây

dựng Bưu điện


Như trên đã phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty khá thuận lợi. Vốn lưu động năm 2002 giảm so với năm 2001. Tuy nhiên sự biến động này không nói lên được điều gì cụ thể cả. Để có cái nhìn cụ thể hơn chúng ta xem xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thông qua một số chỉ tiêu. Do tính tạm thời của vốn lưu động trong phân tích sau đây chúng ta tính vốn lưu động của Công ty theo công thức:

VLĐ đầu năm + VLĐ cuối năm

Vốn LĐBQ năm = ————————————————

2

3.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động

Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được phản ánh bằng tập hợp các chỉ tiêu:

Bảng 3: Tốc độ chu chuyển vốn lưu động


Chỉ tiêu

2001

2002

Chênh lệch

1. Doanh thu thuần

84.093.122.728

88.436.418.234

4.343.295.596

2. VLĐ bình quân

27.090.400.720

24.479.718.036,5

-2.610.282.656,5

3. Số vòng quay VLĐ

3,104

3,612

0,508

4. Số ngày lưu chuyển

116

100

-16

5. Hệ số đảm nhiệm vốn

0,322

0,227

-0,045

Đơn vị: đồng


3.1.1. Vòng quay vốn lưu động


Kết quả tính toán trên cho thấy, hệ số luân chuyển vốn lưu động (vòng quay vốn lưu động) của Công ty tăng đều qua các năm. Năm 2001 là 3,14 vòng đến năm 2002 là 3,612 vòng. Như vậy, chỉ tiêu này cho biết năm 2002 vốn lưu động của Công ty luân chuyển được 3,612 vòng tăng 0.508 vòng so với năm 2001. Sự thay đổi này chịu ảnh hưởng của hai nhân tố là doanh thu thuần và vốn lưu động binh quân. Chúng ta xem xét mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đối với tốc độ luân chuyển vl.

- Ảnh hưởng của doanh thu thuần: nếu giả sử vốn lưu động bình quân

không đổi doanh thu thuần sẽ gây ra sự thay đổi:


88.436.418.234 84.093.122.728

1 = ————————— -—————————— = 0,177 27.090.400.720 27.090.400.720

- Ảnh hưởng của vốn lưu động bình quân: nếu doanh thu thuần không thay đổi vốn lưu động bình quân thay đổi ta sẽ có:

84.093.122.728 84.093.122.728

2 = ————————— - —————————— = 0,331 24.479.718.063 27.090.400.720

Tổng hợp hai sự thay đổi trên ta có


TĐ = TĐ1 + TĐ2 = 0,160 + 0,331 = 0,491

Nhìn vào ta thấy: sự tăng lên của Doanh thu thuần làm cho vòng quay vốn lưu động tăng 0,177 vòng, còn sự giảm đi của vốn lưu động bình quân làm cho vòng quay vốn lưu động tăng lên 0,311 vòng. Như vậy sự thay đổi của doanh thu thuần gây ảnh hưởng ít hơn so với sự thay đổi do vốn lưu động bình quân giảm

Tốc độ tăng trưởng của năm sau cao hơn năm trước đạt được điều này là do doanh thu thuần năm 2002 tăng hơn so với năm 2001 và vốn lưu động bình quân năm 2002 giảm đi so với năm 2001

3.1.2. Thời gian luân chuyển vốn lưu động


Thời gian luân chuyển vốn lưu động là một chỉ tiêu có quan hệ tỷ lệ nghịch với hệ số luân chuyển vốn lưu động mà chúng ta vừa nghiên cứu. Có nghĩa là thời gian luân chuyển vốn lưu động càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng thấp. Chúng ta xem xét điều này trên thực tế có ngược lại với chỉ tiêu luân chuyển vốn lưu động hay không.

Nhìn vào bảng 3 ta thấy: năm 2001 số ngày luân chuyển vốn lưu động năm 2001 là 116 ngày và năm 2002 là 110 ngày. Như vậy năm 2002 số ngày luân chuyển vốn lưu động của Công ty đã giảm đi điều này chứng tỏ rằng trong một năm vốn lưu động của Công ty sẽ luân chuyển được nhiều hơn điều này phù hơp với những phân tích về vòng quay vốn lưu động. Nguyên nhân

chủ yếu dẫn đến điều này như đã phân tích ở trên là do sự thay đổi của doanh

thu thuần và vốn lưu động bình quân như đã phân tích ở trên


3.1.3. Hệ số đảm nhiêm vốn lưu động


Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động. Hệ số này được tính theo công thức:

Vốn lưu động bình quân

Hệ số đảm nhiệm VLĐ = ————————————————

Tổng doanh thu thuần


Chỉ tiêu này nói nên rằng để có một đồng doanh thu sinh ra thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao

Nhìn vào bảng 3 ta thấy năm 2001 cứ một đồng doanh thu thì cần 0,322 đồng vốn lưu động, đến năm 2002 thì một đồng doanh thu thuần sinh ra cần 0,227 đông vốn lưu động. Hàm lượng vốn lưu động trong doanh thu năm 2002 giảm 0,045 đồng cho thấy một đồng doanh thu thuần tiết kiệm được 0,045 đồng vốn lưu động

Nhìn chung thông qua sự phân tích các chỉ tiêu chúng ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty xét trên tốc độ luân chuyển vốn lưu động thì năm 2002 cao hơn so với năm 2001. Tuy nhiên đó mới chỉ là xem xét trên góc độ luân chuyển vốn lưu động để có một nhận xét đầy đủ hơn về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty chúng ta cần phải xem xét tới các chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận do vốn lưu động mang lại. Đó là chỉ tiêu sức sinh lời vốn lưu động

3.2. Sức sinh lời vốn lưu động


Sức sinh lời vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh khă năng sinh lời của vốn lưu động được sinh lời trong kỳ. Chỉ tiêu này được tính theo công thức sau:

Lợi nhuận thuần

Sức sinh lời VLĐ = ————————————————

Vốn lưu động bình quân


Bảng 4: Sức sinh lời của vốn lưu động


Chỉ tiêu

Năm 2001

Năm 2002

Chênh lệch


1. LN trước thuế


3.440.991.361


3.670.111.365


229.120.004


2. VLĐ Bình quân


27.090.400.720

24.479.718.036,

5


-2.610.628.656,5

3. Sức sinh lời

0,127

0,15

0,023

Đơn vị: đồng


Kết quả tính toán cho thấy chỉ tiêu sức sinh lời vốn lưu động của Công ty. Năm 2001 một đồng vốn lưu động bỏ ra thu được 0,127 đồng lợi nhuận, nhưng đến năm 2002 thì một đồng vốn lưu động bỏ ra thu được 0,15 đồng lợi nhuận. Nguyên nhân cơ bản của sự tăng lên này là do sự tăng lên của lợi nhuận và sự giảm đi của vốn lưu động.

Sự tăng lên của lợi nhuận là do sự tăng lên của doanh thu thuần, còn sự giảm đi của vốn lưu động là do Công ty sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hơn

3.3. Hệ số sức sản xuất của vốn lưu động: chỉ tiêu này phản ánh hiệu

quả sử dụng vốn lưu động:



Sức sản xuất vốn lưu động =

Tổng doanh thu thuần


Vốn lưu động bình quân


Bảng 5: Sức sản xuất chung của vốn lưu động


Chỉ tiêu

Năm 2001

Năm 2002

Chênh lệch

1. Doanh thu thuần

84.093.122.728

88.436.418.234

4.343.295.596

2. VLĐ đầu năm

27.582.436.210

26.598.365.230

-984.070.980

3. VLĐ cuối năm

26.598.365.230

22.361.070.097

-4.237.294.333

4. VLĐ bình quân

27.090.400.720

24.479.718.036,5

-2.610.682.656.5

5. Hệ số sức sản xuất

3,104

3,612

0,508

Đơn vị: đồng

Xem tất cả 88 trang.

Ngày đăng: 15/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí