Hoạt Động Học Tập Của Sinh Viên Ngành Gdth

14


Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động sư phạm (tức hoạt động dạy - học), bản chất của quản lý hoạt động sư phạm là quản lý đội ngũ GV giảng dạy HS bằng hệ thống giáo án, kết quả giảng dạy, báo cáo sử dụng dụng cụ dạy học, kế hoạch giảng dạy để quản lý HS, xem xét chất lượng của HS sau quá trình học tập từ đó có thay đổi kế hoạch giáo dục theo đặc điểm tình hình hiện tại của nhà trường.

Tổ chức hoạt động giáo dục với quản lý hoạt động quản lý giáo dục có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Cụ thể, có tổ chức giáo dục mới có quản lý giáo dục hình thành để đảm bảo đạt được mục tiêu tổ chức hoạt động, trong quá trình quản lý giáo dục có phát sinh thêm nhu cầu giáo dục mới, tiến hành xác định các yếu tố liên quan tổ chức thêm hoạt động giáo dục đáp ứng nhu cầu học tập. Cứ như thế, tác động lẫn nhau, tạo nên mối quan hệ chặc chẽ thực hiện đúng tinh thần mà Đảng đã định hướng.

Tóm lại, theo người nghiên cứu, quản lý giáo dục là sự tác động có định hướng, chủ định của chủ thể quản lý giáo dục lên đối tượng và khách thể giáo dục thông qua các kế hoạch, văn bản chỉ đạo, những quyết định nhằm thực hiện các nhiệm vụ giáo dục với thái độ tích cực, chủ động, nghiêm túc trong các hoạt động từ đó đạt được mục tiêu một cách hiệu quả.

1.2.3. Hoạt động học tập của sinh viên

Hoạt động học tập là quá trình tiếp nhận tri thức, những kĩ năng, kĩ xảo bằng ý thức của người học. Công cụ hỗ trợ cho hoạt động học tập cũng đa dạng hơn đáp ứng nhu cầu học của mọi lứa tuổi như học qua sách, báo, tạp chí, mạng xã hội, mạng Internet, học qua kinh nghiệm của người đi trước. Vì vậy, kiến thức đã tiếp cận người học rất dễ dàng, tuy nhiên kiến thức sẽ không tự mất đi hoặc tăng lên về số lượng nhưng nhận thức của người học về vai trò của việc học tập rất cần chú ý, vì chỉ có người học chủ động tìm hiểu kiến thức, sử dụng tốt phương pháp, công cụ học tập sẳn có để tiếp nhận kiến thức từ đó làm thay đổi nhận thức của bản thân có như vậy hoạt động học tập đáp ứng được mục đích vốn có.

Mục tiêu giáo dục Việt Nam là đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài. Với mục tiêu chung đó, tùy vào đặc thù riêng của từng cấp học mà có mục tiêu định hướng giáo dục riêng phù hợp với từng độ tuổi nhận thức của người học có phương pháp nội dung giáo dục một cách khoa học.

Theo điều 2, Thông tư số 10/2016/TT-BGDĐT ban hành quy chế công tác sinh viên đối với chương trình đào tạo đại học hệ chính quy ghi rõ“Sinh viên được quy định tại quy chế này là người đang học chương trình đào tạo trình độ đại học hệ chính quy tại các cơ sở giáo dục đại học; Sinh viên là trung tâm của các hoạt động giáo dục và đào tạo trong cơ sở giáo dục đại học, được bảo đảm điều kiện thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền trong quá trình học tập và rèn luyện tại cơ sở giáo dục và đào tạo”. Như vậy, người học khi theo học chương trình đào tạo của ngành chuyên biệt tại các cơ sở giáo dục đại học được gọi là sinh viên chuyên ngành, tùy thuộc vào sinh viên học cụ thể một ngành mà có chương trình đào tạo riêng cho ngành học đó, tại bậc học này, sinh viên được đào tạo chuyên sâu để có khả năng làm việc của ngành học.

Theo đó, tại Chương 2, của thông tư số 10/2016/TT-BGDĐT ban hành quy chế công tác sinh viên đối với chương trình đào tạo đại học hệ chính quy ghi rõ về quyền và

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.

15


Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên ngành giáo dục tiểu học tại trường đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh - 4

trách nhiệm của sinh viên khi theo học tại trường. Căn cứ vào thông tư này, sinh viên sẽ nắm được cơ bản về quyền và trách nhiệm của sinh viên từ đó có hướng nhận thức đúng đắn, chủ động thực hiện tốt chức năng của sinh viên khi học tại trường theo đúng quy định của pháp luật nhà nước. Cụ thể một số nội dung nổi bật về nhiệm vụ và quyền hạn của SV.

Tại điều 4 ghi rõ nhiệm vụ của SV:

Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệ trường đại học và các quy chế, nội quy của cơ sở giáo dục đại học.

Học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục, đào tạo của cơ sở giáo dục đại học; chủ động, tích cực tự học, nghiên cứu, sáng tạo và rèn luyện đạo đức, lối sống.

Tại điều 5 ghi rõ quyền của SV:

Được tạo điều kiện trong học tập, nghiên cứu khoa học và rèn luyện, bao gồm: Sử dụng hệ thống thư viện, các trang thiết bị và phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học, văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao; Tham gia nghiên cứu khoa học, thi sinh viên giỏi, thi Olympic các môn học, thi sáng tạo khoa học, kỹ thuật; Chăm sóc, bảo vệ sức khỏe theo quy định hiện hành của Nhà nước; Đăng ký dự tuyển đi học, tham gia các hoạt động giao lưu, trao đổi sinh viên ở nước ngoài; học chuyển tiếp ở các trình độ đào tạo cao hơn theo quy định hiện hành; Được góp ý kiến, tham gia quản lý và giám sát hoạt động giáo dục và các Điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục;

Tại điều 6 ghi rõ các hành vi sinh viên không được làm : Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử như: quay cóp, mang tài liệu vào phòng thi, xin Điểm; học, thi, thực tập, trực hộ người khác hoặc nhờ người khác học, thi, thực tập, trực hộ; sao chép, nhờ hoặc làm hộ tiểu luận, đồ án, khóa luận tốt nghiệp; tổ chức hoặc tham gia tổ chức thi hộ hoặc các hành vi gian lận khác.

Khi bàn tới hoạt động học tập của sinh viên cần xét chủ thể chính trong hoạt động này là sinh viên, nhằm chiếm lĩnh tri thức của nhân loại, tùy thuộc vào mục đích của cá nhân sinh viên sẽ phải học kiến thức ở lĩnh vực nào. Xác định được lĩnh vực cần học tập chuyên sâu, quyền và trách nhiệm khi học tập ở bậc đại học là cơ sở để sinh viên thực hiện bước đầu tiên của quá trình học tập tại trường đại học là lập kế hoạch học tập, gồm có kế hoạch học tập dài hạn và kế hoạch ngắn hạn. Đối tượng của hoạt động học tập là kiến thức chuyên ngành, những kĩ năng, kinh nghiệm, thực tập, tham gia các hoạt động Đoàn, hội ở trường, nghiên cứu khoa học, được tích lũy sau một thời gian dài, từ đó sinh viên tiếp thu một cách chủ động, vận dụng vốn hiểu biết sẳn có vận dụng vào công việc sau khi ra trường một cách linh hoạt, có khả năng thích nghi với môi trường. Bên cạnh đó, dưới sự tổ chức, hướng dẫn của đội ngũ giảng viên trường đại học liên quan đến các hoạt động học tập liên quan đến chương trình học sinh viên tích lũy dần một số kĩ năng mềm trong quá trình học đáp ứng yêu cầu công việc đặc thù mà không có một học cụ thể nào dạy như sự tự tin đứng trước đám đông diễn đạt vấn đề, kĩ năng hoạt ngôn bên cạnh việc tiếp cận kiến thức chuyên ngành.

16


Tóm lại, theo người nghiên cứu, hoạt động học tập của sinh viên là hoạt động nhận thức chủ động của sinh viên về các hoạt động học tập dưới sự hướng dẫn của đội ngũ giảng viên, tổ chức các hoạt động học tập theo chương trình đại học chính quy, từ đó sinh viên thực hiện nghiêm túc quy trình học, lĩnh hội được vốn kiến thức chuyên sâu bên cạnh đó tích lũy được kĩ năng mềm, tạo nên sự thay đổi về nhận thức.

1.2.4. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên‌

Từ khái niệm về quản lý, vận dụng vào quản lý một lĩnh vực cụ thể là học tập, người nghiên cứu hiểu rằng: Quản lý hoạt động học tập là sự tác động có tính định hướng của chủ thể quản lý (Cụ thể là Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng chuyên môn, Giáo viên) lên đối tượng quản lý (hoạt động học tập) và khách thể quản lý (người học chính quy hoặc phi chính quy) thông qua các hoạt động giáo dục tại lớp, các câu lạc bộ của trường, nghiên cứu, thực tập thực tế tại cơ sở giáo dục, đồng thời tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho người học thực hiện nhiệm vụ học tập. Nhằm đào tạo người học có chuyên môn vững về cơ sở lý luận, từ đó vận dụng linh hoạt vào thực tiễn, đạt được chất lượng và đạt hiệu quả giáo dục tốt nhất.

Chương trình đạo tạo ở bậc đại học có nhiều khác biệt so với các bậc học thấp hơn, với đặc trưng riêng đó có sự thay đổi về phương pháp học ở bậc học này. Tại điều 35 Chương trình đào tạo, giáo trình và học liệu số 70/2014/QĐ-TTg Quyết định ban hành điều lệ trường đại học của thủ tướng chính phủ ghi rõ: “Chương trình đào tạo được thiết kế theo định hướng nghiên cứu hoặc theo định hướng ứng dụng đối với một trình độ đào tạo của một ngành hoặc chuyên ngành đào tạo, bao gồm: Trình độ đào tạo; điều kiện tuyển sinh và điều kiện tốt nghiệp; mục tiêu đào tạo, chuẩn đầu ra; nội dung và phương pháp đào tạo; cách thức đánh giá kết quả học tập; các điều kiện thực hiện chương trình đào tạo”. Cụ thể, ở các cấp học dưới người học học kiến thức ở trường do các thầy cô biên soạn, người học sẽ học nội dung kiến thức do thầy cô truyền đạt là chính ít có sự chủ động tìm kiến thức mới, nhưng lên đến bậc học đại học, cao đẳng thì quan niệm về hoạt động học tập đó đã khác, người học cần phải thay đổi tư duy về cách học tập ở bậc đại học rằng ở bậc học này sinh viên là người chủ động trong quá trình học tập, từ việc lập kế hoạch học tập, sắp xếp thời gian, tìm kiếm, nghiên cứu tài liệu khoa học chuyên sâu của ngành học, thường xuyên tham gia hoạt động ngoại khóa, thực tập thực tế. Do vậy, việc tiếp nhận kiến thức một cách rất linh động và cần nhiều thời gian vì đây là bậc học chuyên sâu, sau khi học xong chương trình đào tạo, sinh viên sẽ trực tiếp bước vào thế giới nghề nghiệp, nếu kiến thức chuyên môn không vững thì rất khó khi tiếp với công việc thực tế.

Chương trình đào tạo chuyên ngành được đội ngũ GV trường đại học xây dựng dựa trên quyết định của nhà nước, nội dung chương trình đào tạo phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu về chuẩn đầu ra, tuyển sinh, mục tiêu đào tạo, cách thức kiểm tra đánh giá và được sự kiểm duyệt của lãnh đạo trường đại học.

Qua đó thấy được tầm quan trọng của việc quản lý hoạt động học tập của sinh viên là còn khó khăn, do đặc thù của bậc học, đặc biệt là sinh viên năm nhất cần được đội ngũ giảng viên trường chú ý, quan tâm, định hướng phương pháp học, hướng dẫn thực hiện các quy chế ở trường học. Hiện nay, các trường đại học đều làm tốt công tác này thông qua tổ chức tuần sinh hoạt công dân vào đầu năm học, giúp sinh viên xác định rõ

17


quyền và trách nhiệm của bản thân khi học tập ở môi trường mới, những kĩ năng xử lý tình huống bên ngoài lớp học, định hướng công cụ hỗ trợ học tập hiệu quả, sinh viên tiếp nhận thông tin từ bên ngoài xã hội. Trong đó, Hiệu trưởng trường đại học cần làm tốt công tác dự báo làm cơ sở lập kế hoạch, chỉ đạo mọi mặt, phân công tổ chức công tác hỗ trợ sinh viên ngay từ đầu năm học nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục cao.

Như đã đề cập ở trên, hoạt động học tập của sinh viên là quá trình lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, ngoài học tiếp nhận kiến thức mới về cơ sở lý luận môn học, còn phải đọc, hiểu, nghiên cứu sâu nội dung, phát hiện và bàn luận vấn đề thông qua xác nhận thông tin đúng hoặc sai với từng thời điểm. Khi học tập ở môi trường đại học, đòi hỏi sinh viên có kĩ năng nghiên cứu khoa học, tìm tòi kiến thức mới, tiếp nhận và khám phá tư duy bậc cao nhằm chuẩn bị vào nghề. Khi tiếp xúc với môi trường đại học, có sự thay đổi về nội dung học tập, vậy nên, đội ngũ CBQL nhà trường nói chung và đội ngũ GV chuyên ngành cần phối hợp tổ chức, hướng dẫn, chia sẽ kinh nghiệm học tập đến với SV thông qua các buổi tọa đàm, trong quá trình giảng dạy.Với vai trò là người định hướng giúp SV tiếp thu kiến thức mới, lấy SV làm trung tâm, GV tổ chức, quan sát, đánh giá SV thường xuyên và liên tục, nhanh chống nắm bắt được trình độ, khả năng nhận thức của SV, từ đó có kế hoạch dạy học phù hợp.

Do sự phát triển về công nghệ thông tin, mạng kết nối ở khắp nơi, nguồn kiến thức là vô tận ở bất cứ đâu đều dễ dàng, nhưng cũng tồn tại một số yếu kém như nguồn kiến thức chưa chính xác, chưa được kiểm chứng về độ chính xác, như vậy rất khó nắm được vấn đề. Như vậy, người GV cần chú ý, thường xuyên đánh giá kết quả thực hiện của SV, kịp thời phát hiện lỗ hỏng hướng dẫn SV thực hiện, gợi ý nguồn tài liệu khoa học, hướng dẫn SV chắc lọc thông tin cần thiết, rèn luyện tuy duy logic, quan trọng nhất là giúp SV tìm được công cụ hỗ trợ việc học tập hiệu quả nhất ở bậc đại học.

1.3. Hoạt động học tập của sinh viên ngành GDTH‌

Dựa trên chương trình đào tạo đại học ngành GDTH ban hành (Ban hành kèm theo quyết định số 2330/QĐ-ĐHSP, ngày 31/8/2018 của Hiệu trưởng Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh)

1.3.1. Mục tiêu‌

Sinh viên tốt nghiệp đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng nhiệm vụ của giáo viên tiểu học, có khả năng thích ứng với những đổi mới giáo dục ở tiểu học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; có khả năng nghiên cứu khoa học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ, đáp ứng sự phát triển của GDTH trong những thập kỷ tới.

1.3.2. Nội dung chương trình học tập‌

Nội dung chương trình học tập là toàn bộ môn học trong cơ cấu chương trình đào tạo ngành GDTH do đội ngũ CBQL trường đại học xây dựng với tổng số khối lượng kiến thức tối thiểu cho toàn khóa học là 135 tín chỉ bao gồm 100 tín chỉ học phần bắt buộc, 26 tín chỉ học phần lựa chọn bắt buộc và 09 tín chỉ học phần lựa chọn tự do (chưa kể các nội dung về giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng).

18


Như vậy toàn bộ nội dung môn học của chương trình đào tạo ngành là nội dung học tập của sinh viên trên lớp, ngoài ra SV được học thêm kĩ năng mềm bên ngoài lớp học thông qua các tổ chức Đoàn, Hội của trường, tham gia hoạt động xã hội tăng thêm vốn kiến thức thực tiễn quản lý.

Quy trình đào tạo, điều kiện tốt nghiệp căn cứ theo Quy chế đào tạo Đại học, Cao đẳng chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 15/8/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT

1.3.3. Phương pháp, hình thức tổ chức học tập‌

Hình thức học tập của SV bao gồm học ở lớp theo thời khóa biểu của trường và tự học bên ngoài giờ học chính thức. Cụ thể, giờ học chính khóa, SV bắt buộc phải hoàn thành các môn học theo chương trình và vượt qua các bài kiểm tra, đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức của SV. Giờ học phi chính khóa là hoạt động tự học của SV dưới sự hướng dẫn qui trình học tập hiệu quả của đội ngũ GV thông qua các giờ tự học, thảo luận nhóm, tự nghiên cứu khoa học, qua đó SV tích lũy vốn kĩ năng mềm và kiến thức được khắc sâu dựa trên vốn nhận thức phù hợp của từng SV.

1.3.3.1. Hoạt động học tập trên lớp

Hoạt động học tập trên lớp là quá trình SV tham gia và bài giảng của GV được nhìn nhận trên hai góc độ. Góc độ biểu hiện bên ngoài, nhìn nhận trên gốc độ này thì đó là những biểu hiện cử chỉ của hành vi và góc độ thứ hai là quá trình diễn biến các trạng thái tâm lý của SV trong suốt quá trình lĩnh hội tri thức (Lê Thanh Hải, 2016). Có thể nói rằng, hoạt động học tập của SV trên lớp tác động qua lại bởi hai yếu tố là người học và kiến thức bài học, kiến thức được SV tiếp thu chủ động dưới tổ chức dạy của GV, SV bằng kinh nghiệm vốn có về kiến thức có thể đánh giá, tư duy mở rộng kiến thức, làm thay đổi nhận thức, chắc lọc thông tin đáng giá biến đổi trong cách diễn đạt hình thành nên đặc trưng riêng quan điểm của cá nhân SV. Nói cách khác, hoạt động học tập với cấu trúc phức tạp bao gồm các yếu tố như nhận thức, thái độ và hành vi là biểu hiện rõ nét nhất của vấn đề SV tham gia học hay không học (Lê Thanh Hải, 2016). Như vậy, muốn hoạt động học tập của SV đạt được mục tiêu tối thiểu cần làm tốt ba yếu tố tác động vào nhận thức tầm quan trọng của việc học tập trên lớp, hướng dẫn SV hình thành thái độ học tập thông qua các bài học, bài kiểm tra đánh giá năng lực, khuyến khích SV nêu lên quan điểm cá nhân.

Từ đó, khi xây dựng kế hoạch giảng dạy, đội ngũ GV căn cứ vào mục tiêu chung mà có hướng xác định mục tiêu cần đạt đối với từng môn học cụ thể tương ứng với mục tiêu về phẩm chất và mục tiêu về năng lực, nhằm đào tạo người quản lý có tài và có tâm, mang lại hiệu quả quản lý cao.

1.3.3.2.Hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp

Hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp là những hoạt động học tập được tổ chức bên ngoài giờ học chính khóa ở lớp. Đây là hoạt động tiếp nối của hoạt động dạy học trên lớp, SV có môi trường học tập gắn với thực tiễn, hình thành khả năng so sánh giữa lý thuyết và thực tiễn, khơi dậy tinh thần học hỏi, khám phá của SV.

19


Việc xây dựng môi trường học tập ngoài giờ lên lớp cần được chú trọng hơn, vì đây là môi trường mở, kiến thức là vô tận, nếu chưa trang bị tốt công cụ học tập bên ngoài lớp cho SV sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của việc học, khi SV tham gia học trên lớp GV dễ dàng quan sát được tinh thần thái độ của SV khi tiếp nhận kiến thức, có cách điều chỉnh phù hợp. Ngược lại, khi tổ chức hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp, GV khó nắm được thái độ của SV, không chủ động được thời gian hoạt động học tập của SV, GV khó khăn trong việc giám sát quá trình tự học có diễn ra theo như kế hoạch không. Vấn đề sẽ được giải quyết khi có sự phân quyền trong quá trình tổ chức hoạt động học tập của SV ngoài giờ lên lớp, cụ thể GV nêu rõ mục tiêu cũng như kế hoạch bài học ngay từ đầu buổi học, hướng dẫn các yêu cầu cần thực hiện, đề ra thời gian hoàn thành, hướng dẫn SV thành lập từng nhóm nhỏ tự lên kế hoạch học tập cho mình, kiểm tra, điều chỉnh sai sót kịp thời kết quả học tập của SV, tất cả các công việc sẽ do cán bộ lớp chịu trách nhiệm điều hành, giám sát, báo cáo kết quả với giảng viên.

Ngoài tổ chức cho SV tự tìm tòi, nghiên cứu sâu kiến thức của chuyên ngành, việc tham gia tích cực các hoạt động rèn luyện kĩ năng là rất cần thiết. SV sẽ chủ động hơn khi sắp xếp được thời gian phù hợp cho mình, tham gia các khóa học kĩ năng, câu lạc bộ nghệ thuật trong và ngoài nhà trường, SV chính là chủ thể thực hiện vừa là người giám sát của mình, tức SV tự quản lý chính bản thân. SV xác định được mục đích học tập sẽ hình thành nên động cơ thay đổi nhận thức biến đổi kiến thức thu được thành giá trị của bản thân chính là quan điểm của hoạt động học tập của SV.

1.3.3.3. Hoạt động thực tế, thực tập

Môi trường thực tế chính là môi trường SV sẽ tiếp xúc nhiều nhất sau khi kết thúc việc học chính quy của mình, nhằm trang bị cho SV hành trang cần thiết khi bước vào nghề không bị bỡ ngỡ, tự tin trong công việc, trường đại học tổ chức một số thời gian cụ thể SV sẽ được làm việc tại các cơ sở giáo dục liên quan đến công tác giáo dục.

Hoạt động thực tế, thực tập nhằm mục đích thực hiện phương châm học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Thông qua quá trình thực tế, thực tập SV củng cố thêm về nhận thức lý luận và tiếp cận với thực tiễn giáo dục tại các cơ sở giáo dục (Trần Thị Hương, 2015). Là cơ hội cho SV tổng hợp kiến thức về cơ sở lý luận khoa học giáo dục, vận dụng vào giải quyết các tình huống thực tế tại cơ sở giáo dục. Đây cũng là cơ hội cho SV phát huy tiềm năng về năng lực giáo dục của mình khi tham gia vào công việc thực tế, rèn luyện tính đặc thù công việc giúp SV nâng cao nhận thức, củng cố niềm tin học tập, qua đó tìm hiểu cơ cấu tổ chức trường học cũng như vai trò chức năng của từng bộ phận, hoàn thiện tri thức khoa học giáo dục.

1.3.3.4. Điều kiện, phương tiện, dụng cụ hỗ trợ hoạt động học tập

Quá trình thực hiện hoạt động dạy học muốn đạt được hiệu quả cần có sự kết hợp linh hoạt nhiều giải pháp, lấy ưu điểm của phương pháp này khắc phục nhược điểm của phương pháp kia. Cơ sở vật chất nhà trường là một trong những điều kiện bổ trợ cho hoạt động dạy và học. Với điều kiện học tập thuận lợi, người học có đủ thời gian, tâm sức vào nghiên cứu tài liệu kiến thức chuyên ngành, có cơ hội vận dụng kiến thức thông qua sự hỗ trợ của các thiết bị để truyền thông tin muốn diễn đạt ngoài sử dụng lời nói thông thường như sử dụng phần mềm power point, máy chiếu, micro.

20


Trường đại học, nơi đào tạo người học thành người lao động có tay nghề cao, nội dung kiến thức rộng cùng với đó dụng cụ học tập cũng phải tương ứng. Nếu ở phổ thông người GV cần phát huy tối đa dụng cụ dạy học sẵn có của trường vào hoạt động giảng dạy, HS là người hưởng thụ kết quả sử dụng, thì ở bậc đại học, SV phải biết cách sử dụng phát huy tối đa lợi ích của thiết bị học tập của trường như thư viện là nơi với hàng ngàn đầu sách, tài liệu chuyên ngành, phong phú ở nhiều lĩnh vực; khu tự học tạo không gian tự học tự trao đổi làm việc nhóm; phòng học đầy đủ ánh sáng, thoải mái.

Hiểu và sử dụng, bảo quản thiết bị công cụ hỗ trợ hoạt động học tập sẽ mang lại nhiều lợi ích, sự thuận tiện trong quá trình học tập tại trường đại học. Việc học gắn liền với việc thực hành, đảm bảo người học có điều kiện thực hành hiệu quả là trách nhiệm của mỗi người làm công tác giáo dục.

1.3.4. Kiểm tra, đánh giá học tập‌

Mục đích của kiểm tra, đánh giá là thu thập thông tin về hoạt động học tập của người học thông qua các bài kiểm tra thường xuyên, định kì nhằm làm cơ sở đánh giá mức độ nhận thức của người học trong và sau một thời gian học trao dồi kiến thức. Kết quả kiểm tra, đánh giá cung cấp thông tin cho người học về khả năng tổng hợp kiến thức, mức độ hiểu tư duy vấn đề bản thân còn thiếu sót những kiến thức nào từ đó có hướng thay đổi cách học hiệu quả hơn. Cùng với kết quả đối với người học, GV cũng cần quan tâm đến kết quả bài kiểm tra này nhằm đánh giá lại quá trình dạy học đã thực hiện tốt mục tiêu đặt ra chưa, có phù hợp với trình độ nhận thức của từng đối tượng người học không, từ đó thay đổi linh hoạt hình thức đánh giá phù hợp đạt hiệu quả giảng dạy theo hướng tích cực.

Đây là quá trình diễn ra xuyên suốt quá trình học tập của SV ở các khâu của giai đoạn học tập đều lòng ghép vào hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả làm việc sau một thời gian. Tùy vào hình thức học tập có cách thức kiểm tra đánh giá riêng, cần phải đáp ứng theo một số tiêu chí như đúng mục tiêu của kế hoạch, phù hợp với khả năng thực hiện của SV, thời gian thực hiện hợp lý, được sự giám sát hỗ trợ của GV, tài liệu học tập đa dạng, công cụ hỗ trợ học tập hiệu quả. Thông qua kết quả học tập của SV, là thông tin phản hồi ngược cho cả GV và SV vì đây là kết quả thể hiện sau quá trình nổ lực học tập, bản thân SV nhận được gì, còn thiếu sót gì trong quá trình học, GV nắm bắt được tâm lý của SV có định hướng kế hoạch giảng dạy phù hợp theo từng giai đoạn.

Vận dụng linh hoạt hình thức kiểm tra đánh giá nhằm đánh giá toàn diện khả năng của người học. Tức là, tùy vào mục tiêu mà xác định hình thức kiểm tra phù hợp. Có nhiều hình thức kiểm tra như theo thời gian có kiểm tra quá trình, kiểm tra giữa kì và kiểm tra cuối kì; Ngoài ra trong quá trình học, rèn luyện kĩ năng của người học thông qua nghiên cứu khoa học, tiểu luận, khóa luận tốt nghiệp, tham gia vào ban tổ chức Đoàn, Hội của trường, kết quả thành tích mang lại vì lợi ích chung của tập thể cũng là một tiêu chí đánh giá đúng năng lực và phẩm chất của SV.

1.4. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên ngành GDTH‌

1.4.1. Quản lý hoạt động chuẩn bị học tập‌

Quản lý hoạt động chuẩn bị học tập là quá trình tác động qua lại giữa chủ thể quản lý với đối tượng thông qua kế hoạch học tập, hệ thống tài liệu giáo trình và phương tiện

21


công cụ hỗ trợ sao cho quá trình dạy-học đạt được kết quả tối ưu nhất. Đây là quá trình tương tác có mục đích của chủ thể quản lý và cũng là quá trình lĩnh hội một cách chủ động sáng tạo của đối tượng quản lý.

Chủ thể quản lý của hoạt động chuẩn bị học tập là GV, trước khi bắt đầu tổ chức giảng dạy, GV phải xây dựng đề cương chi tiết, tức là xây dựng kịch bản sẽ diễn ra trong tương lai, mục đích của bước này là giúp GV có cái nhìn tổng thể toàn khóa học, khi xây dựng trước sẽ có thể lường trước những rủi ro kịp thời phát hiện và điều chỉnh ngay. Ngoài ra, SV cũng quản lý hoạt động học tập của mình thông qua việc lập kế hoạch tự học sau khi được GV phổ biến chương trình môn học. SV chủ động được thời gian trong kế hoạch của mình, phù hợp với sức khỏe, đảm bảo công việc học tập và cuộc sống, tăng thêm kĩ năng lãnh đạo. Trong kế hoạch học tập của mình, SV tự đặt ra mục tiêu học tập, nội dung, cách thức, người hỗ trợ, thời gian thực hiện, kiểm tra đánh giá cụ thể. Thông qua kế hoạch, GV vừa quản lý được hoạt động học tập của SV trong và ngoài trường vừa thực hiện tốt công tác giáo dục dưới sự điều hành của trưởng bộ môn.

Để công tác chuẩn bị hoạt động học tập của sinh viên diễn ra như đúng kế hoạch, GV cần thực hiện một số công tác nhằm hỗ trợ SV thực hiện hoạt động học tập, cụ thể:

1.4.1.1. Định hướng về mục đích, động cơ học tập cho sinh viên

Như đã biết, con người là động vật bậc cao mọi hành động đều có mục đích riêng, nhằm đạt được mục đích thì yếu tố cần có là tự cá nhân nhận thức, qua quá trình tư duy, hình thành nên nhu cầu, tạo động lực thúc đẩy hành động. Như vậy, từ mục đích đến động cơ của hoạt động học tập là các yếu tố tác động lẫn nhau, có động cơ sẽ tác động vào nhận thức dẫn đến hành động.

Muốn hoạt động học tập được diễn ra, nhất thiết cần phải xây dựng được niềm tin về hoạt động học tập cho sinh viên. Niềm tin được hình thành khi SV qua cái nhìn khách quan về vấn đề học tập, đánh giá lại bản thân, so sánh với mục đích của việc học, những mặt có lợi khi học tập từ đó hình thành nên động cơ thúc đẩy SV tìm kiếm phương pháp học tập, khi tìm đúng phương pháp, SV sẽ hứng thú với việc học, rèn luyện thói quen, duy trì hành động học tập đạt được mục đích khi học.

Hoạt động học tập của SV mang tính đặc thù cá nhân, việc học là của riêng mỗi người, học được nhiều hay ít là tùy thuộc vào mục đích của người học. Khi nhu cầu chiếm lĩnh kiến thức tăng lên sẽ thúc đẩy SV hành động nhằm chứng minh khả năng bản thân có thể làm được, tiếp thu được kiến thức vừa đủ SV tự thay đổi mình theo cách mà kiến thức tiếp nhận được, hình thành nhân cách cá nhân. Vì vậy, từ ngàn xưa đã có quan niệm rằng học để làm người, chỉ có con đường học tập thì tính cách cá nhân mới tốt.

Nguồn gốc của động cơ học tập của SV có hai hướng tiếp cận là từ phía bên ngoài chủ thể và bên trong chủ thể. Cụ thể, từ bên ngoài như từ phía chương trình giảng dạy của nhà trường, quy định trường học, mong đợi thành tích từ gia đình, môi trường học tập, cơ sở vật chất trường học hoặc gia đình; Bên trong chủ thể như nhu cầu lĩnh hội kiến thức, nhu cầu tự khẳng định mình, tính cách cá nhân, niềm tin của SV.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 27/06/2023