BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
MAI TUẤN HƯNG
THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ TÌNH
HÌNH SỨC KHỎE CÔNG NHÂN TIẾP XÚC VỚI DUNG MÔI HỮU CƠ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY HẢI DƯƠNG NĂM 2010
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ ĐA KHOA
KHÓA HỌC 2005-2011
Giáo viên hướng dẫn:
Có thể bạn quan tâm!
- Thực trạng môi trường và tình hình sức khỏe công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ tại Công ty cổ phần giầy Hải Dương năm 2010 - 2
- Chỉ Số Nghiên Cứu, Công Cụ Và Kỹ Thuật Thu Thập Thông Tin
- Kết Quả Đo Môi Trường Lao Động Tại Công Ty Giầy Hải Dương: Bảng 3.1: Kết Quả Đo Các Yếu Tố Vật Lý Tại Các Phân Xưởng Sản Xuất
Xem toàn bộ 66 trang tài liệu này.
PGS.TS: Nguyễn Thị Bích Liên
HÀ NỘI-2011
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc em xin gửi lời cảm ơn tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Y Hà Nội, phòng đào tạo đại học đã tạo mọi điều kiện cho em được học tập, rèn luyện trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới Viện YHDP và YTCC đã giúp em có được những kiến thức cơ bản nhất về phương pháp nghiên cứu khoa học cơ bản nhất để thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin trân trọng cảm ơn GS.TS TRƯƠNG VIỆT DŨNG Viện trưởng viện đào tạo YHDP và YTCC cùng các thầy cô giáo của viện đã dạy bảo chúng em trong năm học vừa qua.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô trong trường Đại học Y Hà Nội đã tạo mọi điều kiện cho chúng em được học tập trong suốt khóa học.
Cháu xin cảm ơn các cô bác cán bộ, công nhân Công ty cổ phần giầy Hải Dương đã tạo điều kiện giúp đỡ chúng cháu trong quá trình thu thập số liệu tại công ty.
Xin cảm ơn các bạn cùng khóa và người thân đã giúp đỡ, động viên tôi rất nhiều trong học tập, phấn đấu và rèn luyện.
Hà Nội, ng ày 13 tháng 6 năm 2011
Sinh viên
Mai Tuấn Hưng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHLĐ : Bảo hộ lao động DMHC : Dung môi hữu cơ ĐNN : Điếc nghề nghiệp HA : Huyết áp
HST : Huyết sắc tố YHLĐ : Y học lao động PX : Phân xưởng RHM : Răng hàm mặt
SLHC : Số lượng hồng cầu SLBC : Số lượng bạch cầu SLTC : Số lượng tiểu cầu TCCP : Tiêu chuẩn cho phép THTL : Thiếu hụt thính lực
THC : Toluen, Hexan, dẫn xuất Hydrocacbon TK : Thần kinh
TMH : Tai mũi họng VPQ : Viêm phế quản VKH : Vi khí hậu VSCN : Vệ sinh cá nhân
VSMT : Vệ sinh môi trường. VSLĐ : Vệ sinh lao động
M ỤC L ỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1:TỔNG QUAN 8
1.1 Vai trò và xu thế phát triển của ngành đóng giầy: 8
1.2 Môi trường lao động: 9
1.3 Ảnh hưởng của điều kiện lao động tới sức khỏe công nhân: 12
1.4 Những nghiên cứu về môi trường lao động và tình hình sức khỏe của công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ trong và ngoài nước: 17
Chương 2:ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu: 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu: 22
2.3 Kỹ thuật thu thập số liệu 28
2.4 Xử lý số liệu: 28
2.5 Khống chế sai số 28
2.6 Thời gian nghiên cứu: 28
2.7 Đạo đức nghiên cứu: 28
Chương 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 29
3.1. Kết quả đo môi trường lao động tại Công ty giầy Hải Dương: 29
3.2. Kết quả phỏng vấn người lao động: 31
3.3. Tình hình sức khỏe người lao động: 35
Chương 4:BÀN LUẬN 45
4.1 Thông tin chung: 45
4.2. Đặc điểm môi trường lao động của công ty giầy Hải Dương: 45
4.3. Đặc điểm sức khỏe bệnh tật của công nhân công ty giầy Hải Dương: 47 4.4 Kết quả xét nghiệm 49
KẾT LUẬN 51
1. Môi trường lao động của công ty giầy Hải Dương: 51
2. Thực trạng sức khỏe công nhân: 51
KIẾN NGHỊ 52
1. Biện pháp đối với môi trường lao động: 52
2. Biện pháp đối với những công nhân có sức khỏe yếu, kém… 47
3. Biện pháp chung: 52
LỜI CAM ĐOAN
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lao động là một hoạt động sống của con người. Lao động làm cho con người sáng tạo và văn minh. Bên cạnh đó nó còn tạo ra giá trị vật chất tinh thần cho xã hội. Cùng với sự phát triển của xã hội thì hoạt động lao động sản xuất cũng phát triển ngày càng đa dạng và phức tạp.
Ở nước ta trong những năm trước đây do phải trải qua nhiều cuộc chiến tranh nên nền kinh tế chậm phát triển với cơ sở sản xuất và trang thiết bị, máy móc lạc hậu. Người công nhân phải lao động trong điều kiện môi trường xấu, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân.
Trong giai đoạn hiện nay với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước các ngành công nghiệp đều phát triển, đã tạo việc làm cho một lực lượng lớn người lao động, trong đó có ngành công nghiệp giầy da. Hiện nay cả nước có khoảng trên 800.000 công nhân làm việc trong các cơ sở sản xuất giầy.
Có 3 nguyên liệu chính để sản xuất giầy là: Da và giả da, đế, các nguyên liệu phụ trợ như keo dán, chỉ khâu, cúc, gót...Trong quy trình sản xuất giầy đã phát sinh nhiều yếu tố độc hại đối với sức khỏe người lao động đặc biệt là DMHC (chiếm tỷ lệ 90,3% trong keo mủ cao su và 50% trong keo polychloprene). Các chất dung môi hữu cơ có ảnh hưởng đến hệ thần kinh, hệ tạo máu, gây giảm sức nghe và những ảnh hưởng khác. Đó là benzen hoặc đồng đẳng của nó như toluen, xylen, và xăng, hỗn hợp hexane - axeton - toluen. Ngoài ra còn có nhiều các yếu tố khác ảnh hưởng tới sức khỏe của người công nhân trong sản xuất giầy như: Bụi, tiếng ồn, khí hậu nóng ẩm... Chính vì vậy việc nghiên cứu môi trường lao động cũng như sức khỏe công nhân giầy là rất cần thiết.
Đã có những nghiên cứu về môi trường lao động và tình hình sức khỏe của công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ như nghiên cứu của Trương Hồng Vân về môi trường lao động và tình hình sức khỏe của công nhân tiếp xúc với DMHC tại công ty giầy Yên Viên, Nguyễn Thị Minh Ngọc nghiên
cứu về môi trường lao động và một số biểu hiện độc hại thần kinh của công nhân giầy da Hà Nội...
Để có thêm những thông tin về môi trường lao động cũng như tình hình sức khỏe bệnh tật của công nhân tiếp xúc với dung môi hữu cơ tại Công ty cổ phần giầy Hải Dương chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài này với 2 mục tiêu sau:
1. Khảo sát môi trường lao động tại Công ty cổ phần giầy Hải Dương.
2. Mô tả tình trạng sức khỏe và bệnh tật của công nhân tiếp xúc với DMHC tại Công ty cổ phần giầy Hải Dương.
Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp cải thiện môi trường và bảo vệ sức khỏe người lao động.
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1 Vai trò và xu thế phát triển của ngành đóng giầy:
Năm 2010, ngành da giầy Việt Nam đã có tốc độ tăng trưởng khá mạnh với kim ngạch xuất khẩu 10 tháng đạt 4,06 tỷ USD, gần bằng với kim ngạch cả năm 2009 và đạt mức tăng trưởng tới 24,8%, xếp hạng thứ hai về xuất khẩu của cả nước.
Chiến lược phát triển ngành giầy Việt Nam vừa được Ban chấp hành Hiệp hội Da Giầy Việt Nam xây dựng nổi bật 2 nội dung lớn:
- Một là: chuyển từ thế chỉ sản xuất cho xuất khẩu sang thế cân bằng giữa xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
- Hai là: phải nhanh chóng giảm tỷ lệ gia công đối với giầy dép xuất khẩu.
Ngày 25/11, Bộ trưởng Bộ Công Thương đã ký Quyết định số 6209/QĐ-BCT phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành da – giầy Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025. Mục tiêu chung phát triển đến năm 2020 là xây dựng ngành da giầy trở thành một ngành công nghiệp xuất khẩu mũi nhọn quan trọng của nền kinh tế, tiếp tục giữ vị trí trong nhóm các nước sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm da giầy hàng đầu thế giới và tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội trên cơ sở thu nhập của người lao động ngày càng được nâng cao, thực hiện trách nhiệm xã hội ngày càng tốt, số lượng lao động được qua đào tạo ngày càng tăng.
Với tốc độ tăng trưởng dự kiến, kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành năm 2015 là 9,1 tỷ USD, năm 2020 là 14,5 tỷ USD và năm 2025 đạt 21 tỷ USD. Đồng thời, nâng dần tỷ lệ nội địa hoá các loại sản phẩm là một trong những vấn đề được quan tâm đặc biệt trong quá trình xây dựng Quy hoạch
trong giai đoạn 2020, tầm nhìn 2025, trong đó phấn đấu năm 2015 tỷ lệ nội
địa hoá đạt 60 - 65%, năm 2020 đạt 75 - 80 % và năm 2025 đạt 80 - 85%.
Để thực hiện được những mục tiêu này, đòi hỏi không chỉ sự nỗ lực của toàn ngành mà còn rất cần sự nỗ lực của nhà nước và các cơ quan hữu quan, trong đó có sự tác động tích cực của đơn vị và những chuyên gia đang làm công tác bảo vệ môi trường.
1.2 Môi trường lao động:
Khái niệm môi trường lao động:
Môi trường lao động là nơi con người tiến hành các hoạt động lao động và phục vụ sản xuất. Các yếu tố môi trường gặp trong lao động đó là: Các yếu tố vật lý, hóa học, tâm lý – xã hội…
Các yếu tố đánh giá tác hại môi trường lao động:
Vi khí hậu:
Các yếu tố của VKH bao gồm: Nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, tốc độ chuyển động của không khí và cường độ bức xạ nhiệt từ các bề mặt xung quanh. Đó là những yếu tố vật lý của môi trường không khí có liên quan đến quá trình điều hòa thân nhiệt của cơ thể.
VKH sản xuất chi phối tình trạng sức khỏe và khả năng làm việc của con người lao động trong suốt thời gian người đó làm việc. Điều kiện VKH xấu (nóng, lạnh, ẩm ướt quá…) sẽ ảnh hưởng xấu tới sức khỏe, cản trở con người làm việc [20], [21].
Theo nghiên cứu của Trương Hồng Vân (2001) tại hai vị trí được đo là PX may, PX hoàn chỉnh của Công ty giầy Yên Viên cho thấy: Nhiệt độ tại hai vị trí làm việc này so với nhiệt độ bên ngoài trời chênh nhau là 5,40C và 0,70C nên vào những ngày nóng trời thì nhiệt độ vượt quá tiêu chuẩn vệ sinh cho phép. Điều này làm ảnh hưởng tới khả năng lao động của CN [26].