Liên Quan Giữa Tuổi Quan Hệ Tình Dục Lần Đầu Tiên Và Ntđsdd


Nhóm PNBD bán dâm tại nhà nghỉ có tỷ lệ NTĐSDD là cao hơn nhóm PNBD bán dâm ở nơi khác (62,5% so với 72,7%). Tuy nhiên, sự khác biệt này không mang ý nghĩa thống kê. Đặc biệt, nhóm PNBD bán dâm tại công viên và vườn hoa có tỷ lệ NTĐSDD cao nhất (100%).

Nhóm PNBD bán dâm tại nhà chứa, khách sạn có tỷ lệ NTĐSDD thấp hơn nhóm PNBD bán dâm ở nơi khác. Tuy nhiên, sự khác biệt này không mang ý nghĩa thống kê.


Bảng 3.16. Liên quan giữa tuổi quan hệ tình dục lần đầu tiên và NTĐSDD



Tuổi QHTD lần đầu

Mắc bệnh

(n=273)

Không mắc bệnh

(n=134)


OR


95%CI

Số lượng

Tỷ lệ %

Số lượng

Tỷ lệ %

Dưới 18 tuổi

Từ 18 tuổi trở lên

63

210

70,0

66,2

27

107

30,0

33,8

1

0,9


0,71-1,97

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 195 trang tài liệu này.

Thực trạng mắc các bệnh nhiễm trùng đường sinh dục dưới ở phụ nữ bán dâm tại Trung tâm Chữa bệnh-Giáo dục-Lao động Xã hội số II Hà Nội và đánh giá hiệu quả can thiệp - 11


Nhận xét: Bảng 3.16 cho thấy nhóm PNBD bán dâm dưới 18 tuổi có tỷ lệ NTĐSDD là cao hơn nhóm PNBD bán dâm có tuổi từ 18 trở lên (70% so với 66,2% ). Tuy nhiên, sự khác biệt này không mang ý nghĩa thống kê.


Bảng 3.17. Mối liên quan giữa thời gian bán dâm và NTĐSDD


Thời gian bán dâm

Mắc bệnh

(n=273)

Không mắc bệnh

(n=134)

OR

95%CI



Số lượng

Tỷ lệ %

Số lượng

Tỷ lệ %



Từ 1 tháng trở lên

Dưới 1 tháng

174

99

72,8

58,9

65

69

27,2

41,1

1

0,6


0,38-0,81


Nhận xét: Bảng 3.17 cho thấy trong số PNBD được nghiên cứu có 58,7% PNBD có thời gian bán dâm từ 1 tháng trở lên. Nhóm PNBD có thời gian bán dâm từ 1 tháng trở lên có tỷ lệ NTĐSDD là cao hơn nhóm PNBD có thời gian bán dâm dưới 1 tháng (72,8% so với 58,9% ). Sự khác biệt này mang ý nghĩa thống kê.


Bảng 3.18. Mối liên quan giữa số lượng khách hàng trung bình và NTĐSDD



Số lượng khách hàng

Mắc bệnh

(n=273)

Không mắc bệnh (n=134)


OR


95%CI

Số lượng


Tỷ lệ %

Số lượng


Tỷ lệ %

Số khách hàng/tháng







1-9 khách hàng

96

66,2

49

33,8

1


10-19 khách hàng

38

70,4

16

29,6

1,2

0,58-2,53

≥ 20 khách hàng

139

66,8

69

33,2

1,0

0,64-1,65

Số khách hàng lạ/tháng







0 khách hàng

18

52,9

16

47,1

1


1-2 khách hàng

131

71,3

56

38,7

2,1

0,93-4,65

3-5 khách hàng

19

64,5

50

35,5

1,5

0,85-3,24

≥ 6 khách hàng

25

67,6

12

32,4

1,9

0,64-5,44


Số khách hàng quen/ngày







0 khách hàng

115

74,7

39

25,3

1


1-2 khách hàng

68

64,2

38

35,8

0,6

0,34-1,08

3-5 khách hàng

63

58,7

46

41,3

0,5

0,27-0,81

≥ 6 khách hàng

27

71,1

11

28,9

0,8

0,35-1,98


Nhận xét: Bảng 3.18 cho thấy đối với nhóm khách hàng chung, nhóm PNBD có quan hệ tình dục/tháng từ 10 - 19 khách hàng có tỷ lệ NTĐSDD là cao hơn những nhóm PNBD khác (70,4% so với 66,2% và 66,8%). Tuy nhiên sự khác biệt này không mang ý nghĩa thống kê.

Đối với khách hàng lạ, nhóm PNBD có quan hệ tình dục/ngày từ 1-2 khách hàng lạ có tỷ lệ NTĐSDD là cao hơn những nhóm PNBD khác (71,3% so với 67,6%, 64,5% và 52,9%). Tuy nhiên sự khác biệt này không mang ý nghĩa thống kê.

Đối với khách hàng quen, nhóm PNBD có quan hệ tình dục/ngày từ 6 khách hàng lạ trở lên có tỷ lệ NTĐSDD là cao hơn những nhóm PNBD khác (71,1% so với 64,2%, và 58,7%). Sự khác biệt này mang ý nghĩa thống kê.


Bảng 3.19. Mối liên quan giữa hành vi sử dụng bao cao su và NTĐSDD



Hành vi sử dụng BCS

Mắc bệnh

(n=273)

Không mắc bệnh (n=134)


OR


95%CI

Số lượng

Tỷ lệ %

Số lượng

Tỷ lệ %


Với khách lạ







Không

240

69,2

107

30,8

1


Tất cả các lần

33

55,0

27

45,0

0,6

0,32-0,95

Với khách quen







Tất cả các lần

140

60,9

90

39,1

1


Không

133

75,1

44

24,9

1,9

1,21-3,34

Với chồng và người yêu







108

65,5

57

34,5

1


Không

165

68,2

77

31,8

1,1

0,58-1,34


Nhận xét: Bảng 3.19 cho thấy đối với khách hàng lạ, nhóm PNBD có sử dụng bao cao su cho tất cả các lần quan hệ tình dục có tỷ lệ mắc NTĐSDD thấp hơn nhóm PNBD không sử dụng bao cao su cho tất cả các lần quan hệ tình dục khác (55% so với 69,2%).

Đối với khách hàng quen, nhóm PNBD có sử dụng bao cao su cho tất cả các lần quan hệ tình dục có tỷ lệ mắc NTĐSDD thấp hơn nhóm PNBD không sử dụng bao cao su cho tất cả các lần quan hệ tình dục khác (60,9% so với 75,1%).

Đối với chồng và người yêu, nhóm PNBD có sử dụng bao cao su cho tất cả các lần quan hệ tình dục có tỷ lệ mắc NTĐSDD thấp hơn nhóm PNBD không sử dụng bao cao su cho tất cả các lần quan hệ tình dục khác (68,2% so với 65,5%).

Bảng 3.20. Hành vi khám chữa bệnh tự nguyện và NTĐSDD



Hành vi KCB tự nguyện

Mắc bệnh

(n=273)

Không mắc bệnh (n=134)


OR


95%CI

Số lượng


Tỷ lệ %

Số lượng


Tỷ lệ %


Khám bệnh tự nguyện Không


181

92


69,6

62,2


79

55


30,4

37,4


1

0,7


0,51-1,20

Xét nghiệm tự nguyện







Không Có

179

94

69,9

62,3

77

57

30,1

37,7

1

0,7


0,92-2,15


Nhận xét: Bảng 3.20 cho thấy khi PNBD được hỏi về tự nguyện đi khám chữa bệnh hoặc xét nghiệm trước khi nhập trung tâm (cho cả nhóm mắc bệnh và nhóm không mắc bệnh), kết quả cho thấy chỉ có 36,5% PNBD có đi khám bệnh tự nguyện và 37,1% PNBD có đi xét nghiệm tự nguyện.

Những PNBD không đi khám chữa bệnh và xét nghiệm tự nguyện có tỷ lệ mắc NTĐSDD cao hơn những PNBD có đi khám chữa bệnh và xét nghiệm tự nguyện. Tuy nhiên, sự khác biệt này không mang ý nghĩa thống kê.


Bảng 3.21. Hiểu biết QHTD chung thủy, sử dụng BCS và NTĐSDD



Hiểu bết

Mắc bệnh

(n=273)

Không mắc bệnh (n=134)

OR

95%CI



Số lượng

Tỷ lệ %

Số lượng

Tỷ lệ %



QHTD chung thủy







Đúng

203

66,6

102

33,4

1


Sai

22

71,0

9

39

1,2

0,81-1,82

Hiểu biết về sử dụng BCS







Đúng

226

67,7

108

32,3

1


Sai

15

68,2

7

31,8

1,1

0,36-3,84


Nhận xét: Bảng 3.21 cho thấy PNBD hiểu biết đúng quan hệ tình dục chung thủy với 1 bạn tình làm giảm nguy cơ lây lan NTĐSDD. Tỷ lệ mắc NTĐSDD thấp hơn nhóm PNBD hiểu sai (66% so với 71%). Tuy nhiên, sự khác biệt này không mang ý nghĩa thống kê.

Tỷ lệ PNBD hiểu biết đúng sử dụng BCS cho tất cả các lần quan hệ tình dục mắc NTĐSDD thấp hơn nhóm PNBD hiểu sai (67,7% so với 68,2%). Tuy nhiên, sự khác biệt này không mang ý nghĩa thống kê.


Bảng 3.22. Mối liên quan giữa tự đánh giá nguy cơ và NTĐSDD


Tự đánh giá nguy cơ

Mắc bệnh

(n=273)

Không mắc bệnh

(n=134)


OR


95%CI



Số lượng

Tỷ lệ %

Số lượng

Tỷ lệ %



Nguy cơ cao

29

75,2

11

27,5

1


Nguy cơ thấp

39

57,4

29

42,6

0,5

0,20-1,28

Không có nguy cơ

98

72,6

37

27,4

1,0

0,42-2,36

Không biết

107

66,2

57

34,8

0,7

0,71-1,62


Nhận xét: Bảng 3.22 cho thấy chỉ có 9,8% PNBD tự đánh giá có nguy cơ cao với NTĐSDD (chung cho cả PNBD mắc và không mắc bệnh), 16,7% tự đánh giá có nguy cơ thấp, 33,2% tự đánh giá không có nguy cơ và 40,3% không biết họ có nguy cơ với NTĐSDD. Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa khả năng tự đánh giá nguy cơ và tình trạng NTĐSDD.


Bảng 3.23. Mối liên quan một số yếu tố đặc trưng cá nhân và NTĐSDD trên mô hình hồi qui đa biến

Đặc trưng cá nhân

OR

95% CI

Tuổi

1,1

0,74-1,72

Dân tộc

0,8

0,50-1,29

Nghề

0,9

0,83-1,14

Nơi ở

0,7

0,31-1,67

Hôn nhân

1,1

0,84-1,21

Trình độ học vấn

1,0

0,92-1,04


Nhận xét: Bảng 3.23 cho thấy trên mô hình hồi qui đa biến về mối liên quan giữa một số yếu tố đặc trưng cá nhân và NTĐSDD , cả 6 yếu tố đặc trưng cá nhân như tuổi, dân tộc, nghề nghiệp, nơi ở, hôn nhân và trình độ học vấn trước khi bán dâm đều không ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến tỷ lệ mắc NTĐSDD.


Bảng 3.24. Mối liên quan một số hành vi nguy cơ và NTĐSDD trên mô hình hồi qui đa biến

Hành vi nguy cơ

OR

95% CI

Tuổi QHTD lần đầu

1,2

0,72-2,08

Số khách hàng/tháng

1,1

0,82-1,37

Số khách hàng lạ/ngày

1,1

0,80-1,47

Số khách hàng quen/ngày

1,1

0,78-1,31

Khách lạ không sử dụng BCS cho tất cả

các lần QHTD

2,2

1,10-4,10

Khách quen không sử dụng BCS cho tất cả

các lần QHTD

2,1

1,12-4,20

Đi khám chữa bệnh tự nguyện

0,9

0,43-2,01

Đi xét nghiệm tự nguyện

1,5

0,71-3,27

Tự đánh giá nguy cơ NTĐSDD

1,1

0,94-1,10


Nhận xét: Bảng 3.24 cho thấy trên mô hình hồi qui đa biến về mối liên quan giữa một số hành vi nguy cơ và NTĐSDD, chỉ có những PNBD không sử dụng BCS cho tất cả các lần QHTD cả cho khách lạ và khách quen làm tăng nguy cơ NTĐSDD (tăng từ 2,1-2,2 lần). Còn các yếu tố khác đều không ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến tỷ lệ mắc NTĐSDD.


Bảng 3.25. Mối liên quan một số đặc trưng cá nhân, hành vi nguy cơ và

NTĐSDD trên mô hình hồi qui đa biến


Đặc trưng cá nhân và hành vi nguy cơ

OR

95% CI

Xem tất cả 195 trang.

Ngày đăng: 08/01/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí