6,6%
Có
Không
93,4%
Biểu đồ 3.6. Đào tạ o ban đầu về điều trị cá c bệnh NTĐS DD của CBYT
Nhận xét: Biểu đồ 3.6 cho thấy chỉ có một CBYT cho biết mình đã
được đào tạo về điều trị các bệnh NTĐSDD khi còn học trong trường đại học hoặc trung cấp (6,6%). Trong khi có đến đa số CBYT (93,4%) không hề được đào tạo ban đầu về điều trị các bệnh NTĐSDD.
3.2. Tỷ lệ hiện mắc bệnh, yếu tố ảnh hưởng và hành vi nguy cơ của NTĐSDD ở phụ nữ bán dâm
3.2.1. Các triệu chứng lâm sàng trong NTĐSDD
34,2%
Có
Không
65,8%
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ PNBD có triệu chứng lâm sàng
Nhận xét: Biểu đồ 3.7 cho thấy tỷ lệ PNBD có ít nhất 1 triệu chứng
liên quan đến NTĐSDD khi nhập TTCBGDLĐXH II chiếm tỷ lệ 34,2% trong
khi có đến 65,8% PNBD không có triệu chứng của NTĐSDD.
Bảng 3.8. Tỷ lệ các triệu chứng lâm sàng ở phụ nữ bán dâm
Có | Không | |||
Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | |
Đau bụng dưới | 54 | 13,3 | 353 | 86,7 |
Chảy mủ/huyết trắng/khí hư | 101 | 24,8 | 306 | 75,2 |
Đi tiểu buốt | 38 | 9,3 | 369 | 90,7 |
Đau rát bộ phận sinh dục | 43 | 10,6 | 364 | 89,4 |
Loét sùi bộ phận sinh dục | 34 | 8,4 | 373 | 91,6 |
Ngứa bộ phận sinh dục | 60 | 14,7 | 347 | 85,3 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đối Tượng, Địa Điểm Và Thời Gian Nghiên Cứu
- Các Biến Số Nghiên Cứu Cho Pnbd
- Phân Bố Theo Nơi Ở Của Phụ Nữ Trước Khi Bán Dâm
- Liên Quan Giữa Tuổi Quan Hệ Tình Dục Lần Đầu Tiên Và Ntđsdd
- Hiệu Quả Can Thiệp Của Các Biện Pháp Can Thiệp Phòng Chống Nhiễm
- Thay Đổi Về Kiến Thức Xét Nghiệm Trong Chẩn Đoán Nhiễm Trùng
Xem toàn bộ 195 trang tài liệu này.
Nhận xét: Bảng 3.8 cho thấy triệu chứng phổ biến nhất mà PNBD thông báo là chảy mủ/huyết trắng/khí hư bất thường (24,8%), tiếp theo là triệu chứng ngứa bộ phận sinh dục dưới (14,7%), đau bụng dưới (13,3%). Các triệu chứng khác là đau rát bộ phận sinh dục (10,6%), đi tiểu buốt ( 9,3%) và ít nhất là loét sùi bộ phận sinh dục (8,4%).
3.2.2. Tỷ lệ hiện mắc NTĐSDD ở PNBD
Có
Không
32,9%
67,1%
Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ hiện mắc NTĐSDD trên lâm sàng ở PNBD (n=407)
Nhận xét: Biểu đồ 3.8 cho thấy tỷ lệ hiện mắc NTĐSDD ở PNBD khi nhập trung tâm là khá cao trên lâm sàng, chiếm 67,1%.
49,9%
21,9%
8,8%
12%
7,9%
60
50
40
30
20
10
0
Viêm âm hộ đơn thuần
Viêm âm đạo đơn thuần
Viêm CTC đơn
thuần
Viêm âm hộâm đạo
Lộ tuyến CTC
Biểu đồ 3.9. Các hình thái tổn thương của nhiễm trùng đường sinh dục dưới (n=407)
Nhận xét: Biểu đồ 3.9 cho thấy các hình thái viêm nhiễm phổ biến nhất là viêm cả âm hộ và âm đạo (49,9%), viêm âm đạo đơn thuần (21,9%), viêm cổ tử cung đơn thuần (8,8%). Đặc biệt có 7,9% PNBD đã có viêm lộ tuyến cổ tử cung.
4,4%
10,1%
0,5%
2,5%
50 44,7%
40
30
20
10
0
T.Vaginalis Lậu Giang mai Tạp khuẩn Nấm
Biểu đồ 3.10. Phân bố tác nhân gây nhiễm trùng đường sinh dục dưới (n=273)
Nhận xét: Biểu đồ 3.10 cho thấy kết quả xét nghiệm cho thấy tỷ lệ PNBD khi nhập trung tâm nhiễm tạp khuẩn là cao nhất, chiếm 44,7%, tiếp theo là nhiễm nấm, chiếm 10,1%, Trichomonas, chiếm 4,4%, giang mai, chiếm 2,5% và thấp nhất là nhiễm lậu cầu khuẩn, chiếm 0,5%.
Ngay sau khi nhập trung tâm 30 PNBD đã được nhóm nghiên cứu lấy mẫu xét nghiệm tìm Chlamydia, virus gây sùi mào gà (HSV) và virus HPV thực hiện xét nghiệm tại Bệnh viện Da liễu Trung ương. Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc như sau: Chlamydia 3,3%, HSV 3,3% và HPV 23,3%.
3.2.3. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng và tác nhân gây bệnh với nhiễm
trùng đường sinh dục dưới ở PNBD
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa tuổi và NTĐSDD (n=407)
Mắc bệnh (n=273) | Không mắc bệnh (n=134) | OR | 95% CI | |||
Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | |||
<20 tuổi | 23 | 63,9 | 13 | 36,1 | 1 | |
20 - 29 tuổi | 178 | 70,1 | 76 | 29,9 | 1,3 | 0,60-2,90 |
≥30 tuổi | 72 | 61,5 | 45 | 38,5 | 0,9 | 0,39-2,10 |
Nhận xét: Bảng 3.9 cho thấy nhóm PNBD tuổi từ 20 - 29 có tỷ lệ NTĐSDD là cao nhất (70,1%), tiếp theo là nhóm dưới 20 tuổi (63,9%) và thấp nhất là nhóm PNBD ≥30 tuổi (61,5%). Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tuổi của PNBD và tình trạng NTĐSDD.
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa dân tộc và NTĐSDD (n=407)
Mắc bệnh (n=273) | Không mắc bệnh (n=134) | OR | 95%CI | |||
Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | |||
Kinh | 156 | 65,0 | 84 | 35,0 | 1 | |
Khác | 117 | 70,1 | 50 | 29,9 | 1,1 | 0,81-1,63 |
Nhận xét: Bảng 3.10 cho thấy nhóm PNBD người dân tộc có tỷ lệ NTĐSDD là cao hơn nhóm PNBD là người Kinh (70,1% so với 65%). Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm dân tộc của PNBD và tình trạng NTĐSDD.
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa nghề nghiệp trước bán dâm và bệnh NTĐSDD
Mắc bệnh (n=273) | Không mắc bệnh (n=134) | OR | 95% CI | |||
Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | |||
Làm ruộng | 175 | 67,6 | 84 | 32,4 | 1 | |
Nghề tự do | 36 | 63,2 | 21 | 36,8 | 0,8 | 0,44-1,56 |
Không có nghề | 41 | 67,2 | 20 | 32,8 | 1,0 | 0,52-1,86 |
Khác | 21 | 70,0 | 9 | 30,0 | 1,1 | 0,46-2,77 |
Nhận xét: Bảng 3.11 cho thấy nhóm PNBD có nghề khác (buôn bán nhỏ, không có nghề nghiệp ổn định,…) có tỷ lệ NTĐSDD là cao nhất (70%), tiếp theo là nhóm PNBD làm ruộng và không có nghề (67,6% và 67,2%) và thấp nhất là nhóm PNBD có nghề tự do (63,2%). Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nghề nghiệp của PNBD và tình trạng NTĐSDD.
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa nơi ở trước bán dâm và bệnh NTĐSDD
Mắc bệnh (n=273) | Không mắc bệnh (n=134) | OR | 95%CI | |||
Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | |||
Thành thị | 16 | 59,3 | 11 | 40,7 | 1 | 0,83-1,64 |
Nông thôn | 257 | 67,6 | 123 | 32,4 | 1,2 |
Nhận xét: Bảng 3.12 cho thấy nhóm PNBD sống ở nông thôn có tỷ lệ NTĐSDD là cao hơn nhóm PNBD sống ở thành thị (67,6% so với 59,3%). Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nơi sống của PNBD và tình trạng NTĐSDD.
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa tình trạng hôn nhân và bệnh NTĐSDD
Mắc bệnh (n=273) | Không mắc bệnh (n=134) | OR | 95% CI | |||
Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | |||
Chưa lấy chồng | 165 | 68,8 | 75 | 31,2 | 1 | |
Đang có chồng | 29 | 70,7 | 12 | 29,3 | 1,1 | 0,50-2,42 |
Đã ly dị | 33 | 56,9 | 25 | 43,1 | 0,6 | 0,32-1,12 |
Đã ly thân | 30 | 62,5 | 18 | 37,5 | 0,8 | 0,76-1,52 |
Góa chồng | 16 | 80,0 | 4 | 20,0 | 1,8 | 0,55-6,68 |
Nhận xét: Bảng 3.13 cho thấy nhóm PNBD góa chồng có tỷ lệ NTĐSDD là cao nhất (80%), tiếp theo là nhóm PNBD đang có chồng và chưa lập gia đình (70,7% và 68,8%), thấp nhất là nhóm PNBD đã ly thân hoặc ly dị
(62,5% và 56,9). Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng hôn nhân của PNBD và NTĐSDD.
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa trình độ học vấn và bệnh NTĐSDD
Mắc bệnh (n=273) | Không mắc bệnh (n=134) | OR | 95% CI | |||
Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | |||
Mù chữ | 40 | 70,2 | 17 | 29,8 | 1 | |
Tiểu học | 74 | 64,9 | 40 | 35,1 | 0,8 | 0,37-1,64 |
Trung học cơ sở | 125 | 67,6 | 60 | 32,4 | 0,9 | 0,44-1,17 |
Trung học phổ thông | 34 | 66,7 | 17 | 33,3 | 0,9 | 0,35-2,07 |
Nhận xét: Bảng 3.14 cho thấy nhóm PNBD mù chữ có tỷ lệ NTĐSDD là cao nhất (70,2%), tiếp theo là nhóm PNBD có trình độ THCS và PTTH (67,6% và 66,7%), thấp nhất là nhóm PNBD có trình độ tiểu học (64,9%). Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa trình độ học vấn của PNBD và tình trạng NTĐSDD.
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa nơi bán dâm và bệnh NTĐSDD
Mắc bệnh (n=273) | Không mắc bệnh (n=134) | OR | 95% CI |
Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | |||
Các khu giải trí | ||||||
Có | 25 | 80,6 | 6 | 19,4 | 1 | |
Không | 248 | 66,0 | 128 | 44,0 | 0,5 | 0,25-6,54 |
Quán mát xa | ||||||
Có | 4 | 80,0 | 1 | 20,0 | 1 | |
Không | 269 | 66,9 | 133 | 33,1 | 0,5 | 0,15-17,25 |
Nhà chứa | ||||||
Có | 69 | 66,3 | 35 | 33,7 | 1 | |
Không | 204 | 67,3 | 99 | 32,7 | 1,1 | 0,55-1,56 |
Nhà nghỉ | ||||||
Có | 175 | 62,5 | 105 | 37,5 | 1 | |
Không | 98 | 72,7 | 29 | 27,3 | 1,9 | 1,25-3,33 |
Khách sạn | ||||||
Có | 39 | 65,0 | 21 | 35,0 | 1 | |
Không | 234 | 67,4 | 113 | 32,6 | 1,1 | 0,50-1,56 |
Công viên/vườn hoa | ||||||
Có | 5 | 100,0 | 0 | 0 | - | - |
Không | 268 | 66,7 | 134 | 33,3 |
Nhận xét: Bảng 3.15 cho thấy nhóm PNBD bán dâm tại nơi vui chơi giải trí có tỷ lệ NTĐSDD cao hơn nhóm PNBD bán dâm ở nơi khác (80,6% so với 66,0% ). Sự khác biệt này mang ý nghĩa thống kê.
Nhóm PNBD bán dâm tại quán mát xa có tỷ lệ NTĐSDD là cao hơn nhóm PNBD bán dâm ở nơi khác (80% so với 66,9%). Tuy nhiên, sự khác biệt này không mang ý nghĩa thống kê.