Gdp Và Tốc Độ Tăng Trưởng Gdp Của Campuchia 2003-2009


Bảng 1.2: GDP và tốc độ tăng trưởng GDP của Campuchia 2003-2009

Đơn vị: tỷ USD



Năm


GDP

Tốc độ tăng trưởng

(%)

2003

28,87

7,0

2004

31,10

7,7

2005

33,69

8,4

2006

36,78

9,1

2007

40,31

9,6

2008

43,33

7,5

2009

46,29

6,8

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.

Quan hệ thương mại Việt Nam - Campuchia sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) - 4

(Nguồn: IMF, tháng 6/2010)

Tuy nhiên, đến năm 2008 và 2009 thì tốc tăng trưởng GDP của Campuchia không còn được duy trì ở mức cao vì nhiều lý do khách quan và chủ quan.

Theo cơ cấu ngành, nông lâm ngư nghiệp ở Campuchia vẫn chiếm vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế. Giá trị ngành nông nghiệp trong tổng sản phẩm quốc nội năm 2006 chiếm 35%, năm 2007 là 31%. Trong khi đó công nghiệp của Campuchia nhìn chung là tương đối yếu kém, trong những năm gần đây công nghiệp đã đóng vai trò quan trong hơn đối với nền kinh tế nhưng chủ yếu dựa vào công nghiệp nhẹ như dệt may, da giày. Về dịch vụ, du lịch của Campuchia xứng đáng là “con gà đẻ trứng vàng” với quần thể đền Angkorwat và những địa danh nổi tiếng thế giới. Campuchia


được đánh giá là một trong điểm đến hấp dẫn của du khách trong khu vực với những đặc trưng riêng có.

1.2.2 Khái quát mối quan hệ Việt Nam-Campuchia

Việt Nam và Campuchia vừa kỷ niệm 45 năm chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao, trong quãng thời gian ấy đã có nhiều dấu ấn lịch sử đáng nhớ, với các giai đoạn đấu tranh và phát triển của hai nước. Trong thời kỳ Việt Nam tiến hành kháng chiến chống Mỹ, giải phóng miền Nam, Campuchia đã có quan hệ tốt với các lực lượng Cách mạng Việt Nam, ủng hộ công cuộc thống nhất đất nước của Việt Nam. Về phía Việt Nam, quân tình nguyện đã 3 lần sát cánh cùng nhân dân Campuchia chiến đầu. Đặc biệt là trong giai đoạn 1979-1989, Việt Nam đã đưa quân tình nguyện giúp lực lượng cách mạng Campuchia lật đổ và ngăn chặn chế độ diệt chủng Pol Pot. Trong khoảng 20 năm trở lại đây, quan hệ Việt Nam-Campuchia không ngừng được củng cố và phát triển về mọi mặt. Lãnh đạo 2 nước đã có nhiều chuyến thăm chính thức cấp cao, vào 3/2005, Tổng bí thư Nông Đức Mạnh đã có chuyến thăm chính thức Campuchia và hai bên đã thống nhất phương châm phát triển quan hệ hai nước theo hướng “láng giềng tốt đẹp, hữu nghị truyển thống, hợp tác toàn diện, bền vững lâu dài”. Sau đó, tháng 10 năm 2005. Thủ tướng Hun Sen cũng đã có chuyến thăm chính thức Việt Nam với những cam kết, thỏa thuận giữa hai nước nhằm nâng tầm hơn nữa quan hệ giáng giềng. Các cuộc viếng thăm cấp cao chính thức khác có thể kể đến giữa Việt Nam và Campuchia là:

Thủ tướng Phan Văn Khải thăm chính thức Campuchia ngày 6/3/2006

Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng thăm chính thức Campuchia vào 23,24/2011, 15/11/2010,


Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng thăm chính thức Campuchia ngày 16/9/2011

Quốc vương Campuchia Preah Bat Samdech Preah Boromneath Norodom Sihamoni thăm chính thức Việt Nam ngày 24/9/2012

Chủ tịch Quốc hội Samdech Heng Samrin thăm chính thức Việt Nam ngày 20/7/2012

Nhằm cụ thể hóa các chủ trương cấp cao của hai nước, tháng 4 năm 1994, hai nước đã thành lập Ủy ban hỗn hợp về kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật. Ủy ban này hàng năm có trách nhiệm kiểm điểm việc thực hiện các kế hoạch hợp tác trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa, an ninh quốc phòng…và đồng thời vạch ra kế hoạch, phương hướng hoạt động cho những năm tiếp theo. Bên cạnh các hoạt động hợp tác song phương, hai nước cũng tích cực tiến hành các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ ASEAN, trong khuôn khổ hợp tác khu vực và quốc tế như hợp tác trong Tiểu vùng song Mê-Kong mở rộng (GMS), Tứ giác phát triển Việt Nam- Lào- Campuchia-Mianma (CLMV), Tam giác phát triển Việt Nam-Lào- Campuchia.Với những tiền đề thuận lợi như vậy, đã có hơn 100 000 người Việt Nam sinh sống hợp pháp tại Campuchia. Năm 2003, Hội người Việt Nam tại Campuchia đã được thành lập. Cho tới nay đã có nhiều chi hội ở các tỉnh thành được thành lập với mục đích hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng người Việt.

Trong lĩnh vực thương mại quốc tế, hai bên thống nhất tăng cường phối hợp, hợp tác trong việc xúc tiến thương mại và tiến hành xây dựng thêm các chợ dọc biên giới hai nước nhằm thúc đẩy và tạo thuận lợi cho thương mại dịch vụ ở khu vực biên giới hai nước tăng trưởng nhanh và mạnh; tăng cường các biện pháp chống buôn lậu, hàng giả, tiền giả qua biên giới hai nước. Việt Nam và Campuchia thống nhất thúc đẩy hợp tác trên một số lĩnh vực cụ thể


như nông nghiệp, thuỷ điện, giao thông vận tải, khai thác khoáng sản, dầu khí, du lịch…[23]

Trong những năm qua, kim ngạch xuất nhập giữa Việt Nam và Campchia không ngừng tăng cao, ngoại trừ năm 2009, xuất - nhập khẩu giữa hai nước đều giảm do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, tiền tệ khu vực và toàn cầu. Trong vài năm trở lại đây, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Campuchia luôn đứng thứ tư trong các nước ASEAN. Cụ thể, năm 2010, tổng kim ngạch xuất khẩu sang Campuchia đạt gần 1,6 tỷ USD:

Bảng 1.3: Kim ngạch xuất nhập khẩu các nước ASEAN- Việt Nam 2010

Đơn vị tính : nghìn USD


Các nước ASEAN

Việt Nam xuất khẩu

Nhập khẩu

Bru-nây

14235

10006

Cam-pu-chia

1551666

276623

In-đô-nê-xia

1433419

1909186

Lào

198432

291747

Ma-lai-xi-a

2093118

3413392

Mi-an-ma

49521

102824

Phi-li-pin

1706401

700317

Xin-ga-po

2121314

4101144

Thái Lan

1182842

5602281

(Nguồn: Cục Công nghệ Thông tin và Thống kê, Tổng cục Hải quan, năm 2011)

Như vậy Campuchia với lợi thế gần gũi về mặt địa lý đã trở thành thị trường xuất khẩu của Việt Nam lớn hơn cả Indonexia cho dân số của Campuchia ít hơn nhiều lần. Cũng là đất nước láng giềng nhưng kim ngạch thương mại của Lào với Việt Nam chỉ tương đương khoảng 1/8 so với kim ngạch thương mại của Việt Nam và Campuchia. Từ bảng trên ta có thể thấy Việt Nam xuất siêu mạnh sang Campuchia. Kim ngạch xuất khẩu của Việt


Nam sang Campuchia gần bằng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường rộng lớn Philippin.

Bảng 1.4: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam và Campuchia 2007-2011

Đơn vị tính: Triệu USD


Năm

Xuất khẩu sang CPC

Nhập khẩu từ CPC

Tổng XNK

Kim ngạch

Tăng giảm

%

Kim ngạch

Tăng giảm

%

Kim ngạch

Tăng giảm

%

2007

991

29,5%

202

19%

1.193

28%

2008

1.431

44,4%

210

3,9%

1.641

38%

2009

1.147

- 19,8%

186

- 11,4 %

1.333

-18,8%

2010

1.551

35,3%

276

48,4 %

1.827

37,1%

2011

2.407

55,1 %

430

54,7 %

2.836

55,1 %

(Nguồn: Cục Công nghệ Thông tin và Thống kê, Tổng cục Hải quan, năm 2012)

Trong giai đoạn 2007-2011, tốc độ tăng bình quân kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Campuchia là 37,8 %, ở chiều ngược lại, hàng hoá của Campuchia thâm nhập thị trường Việt Nam ngày càng nhiều với tốc độ tăng bình quân trong giai đoạn này là 22,92 %. Tốc độ tăng về xuất nhập khẩu của Việt Nam với Campuchia lớn hơn so với tốc độ tăng xuất nhập khẩu của Việt Nam so với các bạn hàng nói chung. Đây là dấu hiệu tích cực cho thấy Việt Nam có thể tăng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Campuchia. Trong mối quan hệ thương mại với Campuchia, Việt Nam luôn là nước xuất siêu với tỷ lệ áp đảo. Cho dù mục tiêu trước đó của hai chính phủ là tổng kim ngạch thương mại hai chiều là 2 tỷ USD không đạt được nhưng sang năm 2011 tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch lớn nhất từ trước đến nay, đạt hơn 2,8 tỷ USD. Không những vậy, trong thời gian qua sự phong phú trong cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam cũng tăng lên.


Bảng 1.5: Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Campuchia 2009-2010


Mặt hàng

Kim ngạch XK năm 2009 (USD)

Kim ngạch XK năm 2010 (USD)

% tăng, giảm

KN so với cùng kỳ

Tổng

1.146.930.905

1.551.665.790

+ 35,3

Hàng thuỷ sản

17.244.635

10.305.855

- 40,2

Hàng rau quả

3.491.506

5.426.624

+ 55,4

Bánh kẹo và các sản phẩm từ

ngũ cốc

36.432.032

48.609.149

+ 33,4

Xăng dầu các loại

454.881.265

570.316.473

+ 25,4

Hoá chất

2.910.073

2.653.644

- 8,8

Sản phẩm hoá chất

24.473.639

27.947.958

+ 14,2

Chất dẻo nguyên liệu

5.638.945

6.995.942

+ 24

Sản phẩm từ chất dẻo

39.960.900

59.249.781

+ 48,3

Sản phẩm từ cao su

3.147.969

3.397.569

+ 7,9

Gỗ và sản phẩm gỗ

1.699.211

1.847.357

+ 8,7

Giấy và các sản phẩm từ giấy

17.693.715

14.512.500

- 18

Hàng dệt, may

31.692.232

61.103.537

+ 92,8

Sản phẩm gốm, sứ

8.245.196

15.858.484

+ 92,3

Thuỷ tinh và các sản phẩm từ

thuỷ tinh

3.397.426

3.809.790

+ 12,1

Sắt thép các loại

129.281.999

191.352.562

+ 48

Sản phẩm từ sắt thép

51.982.326

60.586.912

+ 16,6

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ

tùng khác

38.845.115

55.456.708

+ 42,8

Dây điện và dây cáp điện

7.291.554

8.305.571

+ 13,9

Phương tiện vận tải và phụ tùng

10.004.948

12.577.420

+ 25,7

(Nguồn: Bộ Công Thương. Tháng 1/2011)

Chúng ta có thể thấy những mặt hàng chính mà Việt Nam xuất khẩu sang Campuchia là những mặt hàng mà nước ta có thế mạnh sản xuất và xuất


khẩu như hàng nông sản, thực phẩm chế biến, các mặt hàng công nghiệp nhẹ. Điều này cũng có nghĩa là thị trường Campuchia còn rất tiềm năng, các nhà sản xuất của Việt Nam hoàn toàn có thể tiến xa hơn trong tương lai. Gần đây nhất, ngày 17/2/2012, hai bên đã ký Bản thoả thuận thúc đẩy thương mại song phương giai đoạn 2012-2013. Theo nội dung của bản thoả thuận, Việt Nam ưu đãi miễn thuế nhập khẩu cho 39 mặt hàng của Campuchia, trong đó có 2 mặt hàng áp dụng hạn ngạch thuế quan là gạo (300.000 tấn/năm) và lá thuốc lá (3000 tấn/năm). Với những điều kiện thuận lợi như vậy, chắc chắn trong thời gian tới Campuchia sẽ cải thiện được tỷ lệ nhập siêu với Việt Nam, góp phần nâng tầm quan hệ thương mại giữa hai nước.[31]

Tóm lại, mối quan hệ Việt Nam-Campuchia đã có một bề dày lịch sử với đặc trưng cơ bản là “láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện”. Trong những năm gần đây, quan hệ giữa hai nước không ngừng được củng cố và phát triển một cách toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Đặc biệt, trong quan hệ thương mại song phương, từ khi cả Việt Nam (năm 2007) và Campuchia (năm 2004) đều trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới đã thực sự tăng trưởng cả về số lượng và chất lượng. Những yếu tố này cho phép Chính phủ hai nước hy vọng vào một tương lai sáng sủa cho quan hệ Việt Nam-Campuchia nói chung và quan hệ thương mại giữa hai nước nói riêng.

1.2.3 Các nhân tố chi phối quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia

Quan hệ thương mại giữa hai nước phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, bao gồm cả các yếu tố trong nước và quốc tế. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến quan hệ thương mại Việt Nam-Campuchia có thể kể đến là:

- Môi trường kinh tế: Tình hình phát triển kinh tế của thị trường Campuchia có ảnh hưởng tới nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng Campuchia, do đó có ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp


Việt Nam. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của thị trường Campuchia là tổng sản phẩm quốc nội (GDP), thu nhập của dân cư, tình hình lạm phát, tình hình lãi suất. Theo thông tư số 06 năm 2005 do Bộ Tài chính vừa ban hành. Công văn nêu rò: Các cơ sở sản xuất, kinh doanh có hàng hoá xuất khẩu sang Campuchia, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thu tiền bán hàng hoá, dịch vụ bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi tiền mặt được hưởng thuế suất thuế GTGT 0%. Các trường hợp khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào và được xét hoàn lại thuế nhập khẩu. Chính điều này đã góp phần thúc đẩy thương mại song phương giữa Việt Nam- Campuchia, kinh doanh rất tiện lợi.

- Chế độ chính tr , luật pháp: Chế độ chính trị sẽ chi phối mạnh mẽ môi trường kinh doanh của một quốc gia. Campuchia là một quốc gia tương đối ổn định về mặt chính trị, chính phủ Campuchia cơ bản theo đường lối trung lập, mở cửa và có quan hệ hợp tác song phương, đa phương với nhiều quốc gia. Cả Việt Nam và Campuchia đều là thành viên của ASEAN, WTO, AFTA, APEC nên các chính sách kinh tế về cơ bản là tương đồng, hướng tới giảm dần những rào cản trong thương mại của hai nước. Đây chính là một tiền đề quan trọng, thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam và Campuchia ngày càng phát triển. Đối với Việt Nam, dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, hành lang pháp lý cho các hoạt động kinh tế ngày càng thông thoáng, phù hợp với các quy định, thông lệ quốc tế. Sự ổn định của chế độ chính trị ở Việt Nam không chỉ tạo điều kiện cho thu hút đầu tư nước ngoài mà còn thúc đẩy quá trình xuất khẩu của các nhà sản trong nước.

Tình hình chính trị hợp tác quốc tế được biển hiện ở xu thế hợp tác giữa các quốc gia. Điều này dẫn đến sự hình thành các khối kinh tế, chính trị của một nhóm các quốc gia do đó sẽ ảnh hưởng đến tình hình thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Campuchia và Việt Nam là hai nước láng giềng tốt,

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 19/06/2022