Điều Chỉnh Chính Sách Cho Vay Một Cách Hợp Lý Nhằm Khuyến Khích Và Tạo Điều Kiện Đáp Ứng Nhu Cầu Học Tập Của Học Sinh Sinh Viên

157/QĐ-TTg có thu nhập cao hơn nên chịu mức lãi suất cao hơn để đảm bảo sự công bằng trong chính sách.

3.2.1.3. Điều chỉnh chính sách cho vay một cách hợp lý nhằm khuyến khích và tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh sinh viên

Về mức cho vay

Việc xác định mức cho vay đối với HSSV cần phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay, mức cho vay 1.100.000 đồng/tháng hiện bộc lộ sự bất hợp lý.

Theo tính toán với mức được vay là 1.100.000 đồng, HSSV không thể đủ trang trải cho việc tiêu dùng, sinh hoạt và học tập hàng tháng. Đặc biệt là trong tình hình lạm phát như hiện nay, giá đồ dùng sinh hoạt tăng, giá điện, giá xăng dầu tăng kéo theo một loạt các loại giá khác cũng tăng như: giá nước, giá thuê phòng … khiến cho cuộc sống của các HSSV gặp không ít khó khăn, đặc biệt là các bạn HSSV nghèo, tỉnh lẻ lên thành phố học.

Căn cứ vào các lần tăng học phí, sự biến động giá cả và chỉ số giá tiêu dùng thì mức cho vay đã tăng theo các lần từ 800.000đ/HSSV/tháng (năm 2007) lên 860.000đ (năm 2009) lên 900.000đ/HSSV/tháng (năm 2010) lên 1.000.000đ/HSSV/tháng (năm 2011). Từ tháng 8/2013 đến nay thực hiện cho vay với mức là 1.100.000đ/HSSV/tháng.

Theo lộ trình tăng học phí đã được Chính phủ phê duyệt đối với từng năm học theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 15/5/2010 về Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015, mức học phí bình quân năm học sau so với năm học trước sẽ tăng từ 15% đến 20%/tháng/HSSV.

Tại thời điểm ban hành Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 thì mức cho vay là 800.000 đồng/tháng/HSSV, qua khảo sát tại thời điểm đó mức chi phí cho học tập của HSSV khoảng 1.200.000 đồng/tháng, như vậy mức cho vay này chỉ đáp ứng được khoảng trên 60% cho nhu cầu chi phí học tập của HSSV.

Theo kết quả khảo sát thực tế tại một số tỉnh, thành phố năm học 2014- 2015, chi phí học tập của một HSSV trong khoảng từ 3.500.000 đồng/tháng đến 4.000.000 đồng/tháng (Chi phí cho 1 HSSV nông thôn lên thành phố học chi phí khoảng 4.000.000đ/tháng), mức cho vay hiện nay là 1.100.000 đồng/tháng mới chỉ đáp ứng được khoảng từ 27,5% đến 31,4% nhu cầu chi phí học tập của HSSV.

Vì vậy, điều chỉnh mức cho vay tăng (khoảng 2.000.000 đồng/HSSV/tháng đến 2.500.000 đồng/HSSV/tháng) mới có thể giúp HSSV có đủ tiền đóng học phí và trang trải các chi phí liên quan đến học tập, đồng thời giảm thiểu được tình trạng sử dụng vốn vay sai mục đích, làm ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng và hiệu quả sử dụng vốn vay.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.

Điều chỉnh chính sách lãi suất cho vay đối với HSSV có hoàn cảnh khó

khăn

Thực thi chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam - 12

Đối với NHCSXH, tự chủ về tài chính luôn là mục tiêu đạt được không

dễ dàng. Yếu tố quan trọng nhất đảm bảo sự bền vững về tài chính là khả năng tự trang trải chi phí trong hoạt động. Hoạt động của NHCSXH không phải là hoạt động từ thiện mà bản chất vẫn là một ngân hàng. Để hoạt động của NHCSXH ổn định và phát triển, ngày càng giảm dần sự phụ thuộc vào NSNN, NHCSXH cần xây dựng lộ trình giảm dần và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn sự ưu đãi về lãi suất cho vay, ưu đãi ở đây chỉ cần là ưu đãi về thủ tục vay vốn, điều kiện vay, thời hạn vay vốn. Trong thời kỳ đầu, các đối tượng chính sách cần được vay vốn theo lãi suất ưu đãi ở mức độ nào thì vần phải tính toán hợp lý và trong tương lai cần phải hướng họ theo lãi suất thị trường.

Hiện tại, lãi suất cho vay của NHCSXH đang thực hiện chỉ tương đương 55% lãi suất thị trường. Mức lãi suất này thấp hơn cả lãi suất huy động tiền gửi bình quân đầu vào của các NHTM. Nếu so sánh lãi suất cho vay của NHCSXH với lãi suất huy động có cùng kỳ hạn của các NHTM thì lãi suất cho vay của NHCSXH còn thấp hơn nhiều sơ với lãi suất huy động vốn của

các NHTM. Vì vậy, duy trì lãi suất như hiện nay có nghĩa là lãi suất thực của NHCSXH bị âm.

Thực tế đã chứng minh, HSSV hoàn toàn có thể chấp nhận vay vốn Ngân hàng với lãi suất cao hơn mức lãi suất cho vay hiện nay của Ngân hàng vì họ quan tâm nhiều hơn đến khả năng về lượng vốn được vay chứ không phải chỉ có lãi suất vay. Thực tế các chương trình cho vay đối với HSSV hiện đang được thực hiện bởi các tổ chức quốc tế đều áp dụng lãi suất thị trường, thậm chí cao hơn cả lãi suất của các NHTM nhưng tỷ lệ hoàn trả vốn vay rất cao. Như vậy, việc xây dựng một chính sách lãi suất đảm bảo sự phát triển và tự chủ về tài chính cho ngân hàng là điều kiện tiên quyết để NHCSXH hoạt động bền vững. Tuy nhiên việc này không thể thực hiện được ngay một lúc mà cần phải có lộ trình thích hợp. Cụ thể là:

+ Giai đoạn 1: Thực hiện chính sách lãi suất cho vay đối với các đối tượng chính sách theo hướng ưu đãi thấp hơn lãi suất cho vay trên thị trường nhưng phải cao hơn lãi suất huy động vốn trên thị trường. Cụ thể là: “Lãi suất huy động vốn trên thị trường < lãi suất cho vay ưu đãi< lãi suất cho vay trên thị trường”. Tỷ lệ thấp hơn của lãi suất NHCSXH so với lãi suất thị trường được tính toán dựa trên mức độ ưu đãi về các khoản thuế phải nộp ngân sách và tỷ lệ dự trữ bắt buộc tại Ngân hàng Nhà nước… Điều này nhằm đảm bảo cho NHCSXH bù đắp đủ chi phí và có lợi nhuận hợp lý.

+ Giai đoạn 2: Thực hiện chính sách lãi suất cho vay theo lãi suất thị trường. Lãi suất thị trường cần phải bao gồm 4 thành phần: chi phí vốn, chi phí hoạt động, bù đắp rủi ro và có lợi nhuận.

3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức thực thi chính

sách


3.2.2.1. Chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ

Tiếp tục nghiên cứu cải tiến quy trình nghiệp vụ theo hướng đơn giản

nhưng vẫn đảm bảo yếu tố pháp lý nhằm tạo điều kiện cho các HSSV có hoàn

cảnh khó khăn thuận lợi khi làm thủ tục vay vốn và giảm tải công việc cho cán bộ làm công tác cho vay.

Với đặc điểm của cho vay chính sách là đối tượng cho vay thường là những người dân nghèo, trình độ văn hóa còn thấp vì vậy thủ tục tín dụng (thủ tục xin vay vốn, thủ tục giải ngân, thủ tục hoàn trả vốn vay…) càng đơn giản, dễ hiểu thì người dân càng có nhiều điều kiện để tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn vốn của ngân hàng.

Để làm được điều này, NHCSXH dựa trên các quy định, quy chế đã được Chính phủ ban hành tiến hành tham mưu cho UBND và Ban đại diện HĐQT NHCSXH tỉnh, thành phố ban hành văn bản hướng dẫn cho các đơn vị quận, huyện, xã, phường thực hiện xây dựng cơ chế quản lý điều hành công tác cho vay theo hướng cắt giảm thủ tục hành chính phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, tạo sự thông thoáng trong việc triển khai thực hiện, loại bỏ những cản trở, phiền hà trong công tác cho vay.

Về phía ngân hàng, các Phòng ban Nghiệp vụ tiếp tục rà soát hoàn thiện các quy trình, thủ tục cho vay theo hướng đơn giản hóa các thủ tục, dễ thực hiện trong thực tế nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ đúng các nguyên tắc tín dụng do Ngân hàng Nhà nước đã ban hành. Cần thống nhất các mẫu biểu Giấy xác nhận, Giấy cam kết trả nợ tạo sự thống nhất trong quá trình tổ chức thực hiện tại các địa phương, các cơ sở đào tạo và người thụ hưởng. Trong quy trình thu hồi nợ cần hướng dẫn cụ thể hơn đối với các trường hợp đặc biệt như học xong ra trường nhập ngũ vào quân đội, xuất khẩu lao động, hộ di dời, giải tỏa khỏi nơi cư trú cũ.

Cần xây dựng hệ thống kiểm tra, kiểm soát, giám sát chặt chẽ hoạt động tín dụng. Nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bội gắn với trách nhiệm cụ thể. Phải coi đây là công cụ hữu hiệu trong hoạt động quản lý chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH.

Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát theo chuyên đề, theo kế hoạch kiểm tra điểm hoặc đột xuất để kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những thiếu

sót trong quy trình, thủ tục cho vay. Phối hợp, đôn đốc các tổ chức hội cần tích cực tham gia kiểm tra vốn vay, nhắc nhở người vay trả nợ, lãi đúng hạn, đầy đủ; phát hiện và thông báo cho ngân hàng những trường hợp sử dụng vốn sai mục đích, bị rủi ro. Nâng cao vai trò và trách nhiệm của tổ chức hội trong việc kiểm tra vốn vay, đảm bảo việc kiểm tra phải kịp thời và có chất lượng.

- Tại các Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh và Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện nơi cho vay, cần phối hợp chặt chẽ với Chính quyền địa phương và các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nợ vay và đôn đốc thu hồi nợ quá hạn. Đồng thời rà soát lại các khoản nợ vay, phân loại và đánh giá tình trạng khoản vay, khả năng thu hồi nợ … qua đó đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp.

- Cần xây dựng quy trình tín dụng cụ thể, thiết lập và phân chia nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm trong từng công đoạn cho vay, gắn trách nhiệm và nghĩa vụ của các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác, các tổ trưởng tổ TK&VV, chính quyền địa phương và có trách nhiệm bồi hoàn vật chất khi thực hiện vượt quyền và để xảy ra xâm tiêu, chiếm dụng vốn.

3.2.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ thực thi chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên

Trong lĩnh vực ngân hàng nói chung và NHCSXH nói riêng, nhân lực là vấn đề quan trọng nhất, quyết định đến sự thành công của mọi nghiệm vụ. Vì vậy, công tác đào tạo đội ngũ cán bộ là một nhiệm vụ thường xuyên và lâu dài. Cán bộ của NHCSXH trong thời gian tới sẽ tăng lên rất nhiều để đáp ứng nhu cầu mở rộng cho vay tới hộ nghèo và đối tượng chính sách. Vì thế, ngân hàng cũng cần quan tâm đến sự không đồng đều về trình độ của cán bộ để có hướng đào tạo thích hợp.

Việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực cần được tiến hành theo hướng tập trung và chuyên sâu theo từng loại hình dịch vụ, theo hướng xác định được các chức danh cụ thể cho từng vị trí chuyên môn, kinh nghiệm công tác

cho từng vị trí cụ thể. Muốn vậy phải xây dựng được định hướng tiêu chuẩn hóa cho cán bộ NHCSXH.

Cần rà soát lại đội ngũ cán bộ hiện có, có kế hoạch đào tạo và đạo tạo lại, bổ sung những mặt còn thiếu, còn yếu nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, khắc phục tình trạng bất cập.

Các cán bộ NHCSXH cần được đào tạo tập trung các kỹ năng cơ bản của cán bộ ngân hàng, đây là những kỹ năng nghiệp vụ chung mà toàn thể cán bộ cần phải nắm được. Đó là:

- Kỹ năng giao tiếp marketing giúp cán bộ thu hút khách hàng, phục vụ nhiều hơn với chất lượng tốt hơn.

- Kỹ năng thu thập thông tin giúp cán bộ biết cách thu nhập và khai thác thông tin có ích cho ngân hàng từ khách hàng và các nguồn khác, để phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ của mình.

- Kỹ năng phân tích giúp cán bộ biết nhận định, đánh giá tình hình trên cơ sở khoa học, từ đó đưa ra kết luận và biện pháp hiệu quả để không ngừng củng cố nâng cao chất lượng phục vụ.

- Kỹ năng đàm phán giúp cán bộ biết thương lượng với khách hàng để giải quyết các vấn đề có liên quan với phương án tối ưu nhất.

Bên cạnh kiến thức, kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ, các cán bộ còn phải thường xuyên được trang bị thêm các kiến thức, hiểu biết về pháp luật, thị trường, các lĩnh vực về kinh tế tài chính, tin học và ngoại ngữ. Đồng thời chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, làm cho họ thấy được vai trò, vị trí và trách nhiệm của mình trong hoạt động của đơn vị, để ngày càng có sự nỗ lực hơn trong công tác.

Cơ chế tiền lương, động lực trong công tác phát triển nguồn nhân lực cũng phải được xây dựng theo hướng: trả lương theo số lượng và chất lượng công việc hoàn thành thay cho việc trả lương theo ngạch bậc như hiện nay. Đối với các địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa cần áp dụng hình thức đào tạo tại chỗ để có thể khai thác và sử dụng nguồn nhân lực tại địa phương. Xây

dựng quy trình tuyển cán bộ, qui trình đánh giá xếp loại lao động theo chất lượng công việc để từ đó gắn với đào tạo, bố trí cán bộ phù hợp. Việc mở rộng màng lưới cần phải gắn bó với việc tiêu chuẩn hóa tổ chức cũng như sắp xếp biên chế của ngân hàng. Ví dụ, cần xác định các tiêu chí giới hạn về số lượng khoản vay, khối lượng giao dịch hàng ngày, số lượng sổ sách chứng từ mà mỗi cán bộ tín dụng, kế toán và thủ quỹ phải thực hiện nhằm tránh tình trạng quá tải như hiện nay.

Ngoài việc đào tạo trong nội bộ, NHCSXH cũng cần có một chiến lược cụ thể về việc đào tạo nâng cao năng lực cho đối tác địa phương trong việc thực hiện quản lý vốn cho vay. Ngân hàng cần có chương trình đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cộng tác viên là các tổ chức chính trị - xã hội tại các xã, huyện, tỉnh về các nghiệp vụ ghi chép sổ sách, nghiệp vụ thu hồi vốn vay đầy đủ và đúng hạn… Vì về lâu dài, đây mới là nguồn lực hỗ trợ chủ yếu cho hoạt động của ngân hàng.

NHCSXH cần có quy hoạch cán bộ dài hạn, tiến hành rà soát, sắp xếp lại đội ngũ nhân viên, cần phải tập trung nâng cao chất lượng cán bộ thông qua kế hoạch đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật và kỹ năng quản lý. Trong 5 năm tới, tiếp tục coi trọng giải pháp đào tạo và đào tạo lại cán bộ, coi đây là một nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng, cả trung ương và địa phương đều có trách nhiệm thực hiện.

3.2.2.3.Tăng cường công tác phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, chính quyền địa phương các cấp

Sự phối hợp với Bộ Giáo dục - Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội và chính quyền địa phương trong việc theo dõi HSSV trong quá trình học tập và sau khi tốt nghiệp để thu hồi vốn vay tín dụng của HSSV theo hướng: Trước khi tốt nghiệp, nhà trường yêu cầu những HSSV đã vay vốn và đến thời điểm đó vẫn còn nợ NHCSXH thì phải làm giấy cam kết trả nợ, có trách nhiệm thông báo cho nhà trường và gia đình địa chỉ đơn vị công tác khi có việc làm, có nguồn thu nhập và trách nhiệm cùng gia đình trả nợ.

Sau một thời gian thực hiện cần phải có báo cáo tổng kết để cùng nhau rút kinh nghiệm về phương thức cho vay, thủ tục cho vay, ý thức trách nhiệm của các bên liên quan để làm tốt việc cho vay HSSV trong thời gian tới. Cần ký kết các văn bản ghi nhớ giữa NHCSXH với nhà trường để quy định trách nhiệm cụ thể của các bên, các cấp.

Ban lãnh đạo NHCSXH cần chủ động tham mưu cho Đảng ủy, UBND cấp xã, thị trấn trong việc hoạt động, cử cán bộ thường trực cho vay HSSV đủ năng lực giúp UBND cấp xã chỉ đạo các tổ chức Hội đoàn thể triển khai các chủ trương chính sách cho vay ưu đãi của NHCSXH.

NHCSXH cần thường xuyên thông tin, trao đổi kịp thời với chính quyền xã, tổ chức chính trị các cấp về tình hình hoạt động ở từng nơi, có biện pháp chấn chỉnh kịp thời những nơi chưa tích cực, không thực hiện đúng quy định của NHCSXH. Phối hợp cùng tổ chức hội đoàn thể các cấp đôn đốc thu hồi nợ quá hạn nhận bàn giao và phát sinh mới, cung cấp số liệu dư nợ hàng tháng đối với từng tổ chức hội, các tổ cho vay vốn kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức hội nhận ủy thác trong quản lý nguồn vốn. Điều này rất quan trọng vì:

- Để giúp các hội đoàn thể, cán bộ tổ nắm rõ quy trình nghiệp vụ cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho các hội đoàn thể trong việc tiếp nhận và quản lý nguồn vốn của NHCSXH cần phối hợp tốt cùng các tổ chức hội đoàn thể tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ phổ biến các nội dung tập huấn về các chương trình cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn thông qua hộ gia đình.

- Đồng thời từng bước nghiên cứu và hoàn thiện cơ chế giải ngân tín dụng, ràng buộc nhiều hơn trách nhiệm của Trưởng ban giảm nghèo xã, phường trong cho vay vốn ưu đãi nhằm làm giảm rủi ro tín dụng của NHCSXH. Bởi lẽ, rủi ro trong hoạt động của NHCSXH có những đặc thù riêng, không những ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế mà nó tác động và ảnh hưởng to lớn về mặt xã hội.

Xem tất cả 112 trang.

Ngày đăng: 12/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí