Thực thi chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam - 13

3.2.2.4. Củng cố và hoàn thiện Tổ Tiết kiệm và vay vốn

Sau mười năm hoạt động trong điều kiện biên chế của NHCSXh có hạn thì mô hình Tổ TK&VV có ý nghĩa vô cùng quan trọng, 6/9 công đoạn NHCSXH đã ủy thác cho tổ chức hội, đoàn thể đảm nhiệm. Chính vì thế để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn của NHCSXH thì việc củng cố và hoàn thiện Tổ TK&VV là việc làm rất quan trọng. Để làm được việc này, NHCSXH cần tập trung vào một số giải pháp cơ bản sau:

- Quán triệt và chấn chỉnh hoạt động của Tổ TK&VV theo nội dung Quyết định số 783/QĐ-HĐQT ngày 29/7/2003 của Hội đồng quản trị NHCSXH: Tổ TK&VV bao gồm các tổ viên là các đối tượng thụ hưởng chính sách cư trú trên địa bàn dân cư trong phạm vi cấp thôn, do các tổ chức chính trị - xã hội đứng ra thành lập. Tổ TK&VV thực hiện nhiệm vụ tác nghiệp một số khâu trong quy trình cho vay, cụ thể: Nhận đơn xin vay vốn của người vay, tổ chức họp bình xét công khai danh sách và trình UBND xã phê duyệt; gửi bộ hồ sơ được UBND xã phê duyệt lên Ngân hàng nơi phục vụ để phê duyệt; khi có thông báo giải ngân của Ngân hàng, thông báo cho người vay đến địa điểm giao dịch của Ngân hàng để nhận tiền vay, trả nợ, trả lãi đến hạn hoặc Tổ trưởng tổ TK&VV trực tiếp nộp số lãi thu được trong kỳ cho Ngân hàng (nếu được ủy nhiệm thu lãi, có ghi trong hợp đồng ủy thác đã ký với Tổ); thường xuyên kiểm tra, giám sát các tổ viên vay vốn sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay; phát hiện kịp thời những khoản nợ sử dụng sai mục đích, nợ bị rủi ro bất khả kháng để thông báo cho cán bộ Ngân hàng tại buổi giao ban hàng tháng để lập biên bản xử lý theo quy định.

- Trên địa bàn của thôn có nhiều hộ thuộc đối tượng vay vốn, có nhu cầu thành lập nhiều tổ thì NHCSXH thỏa thuận với các tổ chức chính trị - xã hội khuyến khích nhiều tổ chức hội cùng đứng ra thành lập tổ để có nội dung thi đua phong phú cho hoạt động của hội, đoàn thể tại thôn, bản. Tổ viên trong Tổ TK&VV không nhất thiết là hội viên của tổ chức hội (ví dụ: Đoàn

Thanh niên đứng ra thành lập tổ thì tổ viên có thể là phụ nữ, nông dân hoặc cựu chiến binh, miễn là người vay vốn tin tưởng và tự nguyện gia nhập); Đoàn Thanh niên đứng ra thành lập, quản lý và giám sát thì tổ đó là Tổ TK&VV của Đoàn Thanh niên.

- Thường vụ của tổ chức hội, đoàn thể cấp xã (Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực) không được kiêm nhiệm tham gia Ban quản lý tổ, Tổ trưởng tổ TK&VV. Phải tách bạch bằng được chức năng quản lý ra khỏi chức năng điều hành tác nghiệp của Tổ TK&VV. Thường vụ các tổ chức hội ở cấp xã cũng không được chỉ định các chi hội trưởng ở cấp thôn làm Tổ trưởng; chấm dứt mọi hình thức tổ nhỏ trong tổ lớn (Tổ lớn do hội đoàn thể cấp xã và tổ nhỏ là chi hội đoàn thể ở thôn), việc bình xét Ban quản lý tổ, Tổ trưởng Tổ TK&VV phải do các tổ viên bình chọn và bầu ra.

- Các đơn vị Ngân hàng chấn chỉnh, củng cố sắp xếp lại Tổ TK&VV theo thôn để thực hiện cho vay với số lượng tổ viên nên có từ 35 đến 50 người. Tổ TK&VV phải có Ban quản lý tổ có từ 2 đến 3 người biết ghi chép sổ sách. Tổ TK&VV phải có số lượng tổ viên như vậy thì thu nhập từ tiền hoa hồng do NHCSXH trả mới đáng kể và họ mới gắn bó với hoạt động của tổ nhiều hơn. Trừ một số nơi vùng sâu, vùng xã có số hộ ở trong bản, buôn ít, các bản ở cách rất xa nhau; việc sắp xếp tổ chức lại Tổ TK&VV đồng thời là việc phải tổ chức bầu chọn Tổ trưởng, Ban quản lý tổ, để tổ có thể thực hiện được nhiệm vụ Ngân hàng cùng phối hợp với các tổ chức hội cấp xã hướng dẫn Tổ TK&VV chọn người có đủ năng lực, có uy tín đứng ra làm Tổ trưởng. Tiền phí dịch vụ hoa hồng NHCSXH trả cho Tổ TK&VV là thu nhập thuộc toàn quyền sử dụng của Tổ, ngoài sử dụng cho chi phí sinh hoạt chung của Tổ thì phần lớn (80% - 90%) dùng để bồi dưỡng cho Ban quản lý Tổ. Các Tổ TK&VV nhận bàn giao từ NHNo&PTNT, những nơi chưa tổ chức sắp xếp lại phải tiến hành ngay việc sắp xếp theo các nội dung đã nêu trên, không được khoanh lại để rồi không có Tổ vay vốn theo dõi thu hồi nợ.

3.2.2.5. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về chính sách cho vay đối với học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn

Thông báo rộng rãi chương trình tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn và quy trình vay vốn tín dụng đào tạo.

Tăng cường tuyên truyền trên các tạp chí, báo chuyên ngành như: tạp chí ngân hàng, thời báo kinh tế, thời báo ngân hàng…, ngoài ra còn tuyên truyền trên các báo, tạp chí mà người dân thường quan tâm như: báo nhân dân, tiền phong, phụ nữ…, và các phương tiện thông tin đại chúng: tivi, đài… Tuyên truyền ngay tại ngân hàng bằng cách bố trí cho khách hàng quan

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.

sát thấy được các hình ảnh của ngân hàng, tiếp xúc trực tiếp với đội ngũ cán bộ, các công cụ, thiết bị… nhằm tạo cho khách hàng sự tin tưởng, an toàn, thoải mái, thuận tiện khi đến giao dịch.

Có thông tin kịp thời với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và có cơ chế thông tin cho các nhà trường về số lượng, danh sách HSSV được vay vốn để phối hợp trong việc nắm bắt tình hình sử dụng vốn vay, thông tin về đối tượng không được vay (dừng học, thôi học, bị kỷ luật…) thu hồi nợ sau này.

Thực thi chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam - 13

3.2.2.6. Giải pháp về cơ sở vật chất và công nghệ thông tin

Về ứng dụng công nghệ thông tin: Phối hợp, quản lý và khai thác sử dụng hiệu quả tính năng trang web vay vốn đi học (www.moet.gov.vn), phổ biến địa chỉ trang web đến đông đảo hộ gia đình, HSSV để các đối tượng vay vốn cập nhật đầy đủ và kịp thời thông tin về chương trình tín dụng HSSV, tích cực hỗ trợ công tác quản lý và giám sát thực hiện chương trình đúng theo quy định của Chính phủ.

Có kế hoạch trang bị, ứng dụng công nghệ thông tin vào các nghiệp vụ của NHCSXH theo Dự án hiện đại hoá tin học ngân hàng, thay thế quy trình công nghệ thủ công, năng suất lao động thấp hiện tại. Ngoài ra, với đặc điểm của NHCSXH là giao dịch tại xã và tại Phòng giao dịch nên Dự án hiện đại hóa trung tâm sẽ phải gắn liền với hiện đại hóa cơ sở, từng bước tin học hóa

các hoạt động của NHCSXH đến từng Điểm giao dịch. Đây là bước ngoặt quan trọng trong nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng và nâng cao hoạt động điều hành quản lý, hiện đại hoá nghiệp vụ ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế của NHCSXH. Triển khai hệ thống hiện đại hóa tin học mang lại hiệu quả thiết thực cho cả đối tượng vay vốn và NHCSXH. Các đối tượng chính sách được phục vụ tốt hơn, rút ngắn thời gian chờ đợi và đỡ tốn công sức. Còn với NHCSH, đổi mới hệ thống tin học đồng nghĩa với việc đổi mới, thắt chặt công tác quản lý của NHCSXH vì hệ thống tin học mới có tính bảo mật cao, dữ liệu quản lý logic và tập trung, phân quyền người dùng rõ ràng, quản lý chặt chẽ nguồn dữ liệu vào ra nên hạn chế đến mức thấp nhất các sai sót, rủi ro trong quá trình thao tác nghiệp vụ.

Về đầu tư cơ sở vật chất: Hệ thống cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ cho bộ máy hoạt động của các chi nhánh NHCSXH trên cả nước còn rất thô sơ và thiếu thốn, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả làm việc của công nhân viên và gây bất tiện cho người dân. Do đó, trong thời gian tới NHCSXH cần phải đẩy mạnh việc lập kế hoạch, bố trí và tính toán nguồn vốn hợp lý để tranh thủ thu hút sự hỗ trợ kinh phí đầu tư của chính quyền các cấp, từng bước nâng cấp cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị cho các chi nhánh, các phòng giao dịch của NHCSXH.

3.2.2.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra

Công tác thanh tra, kiểm tra là hoạt động không thể thiếu trong thực thi chính sách; Các bộ, ngành có liên quan trong thực hiện chính sách tín dụng đối với HSSV thành lập ban thanh tra, đoàn kiểm tra tiến hành thường xuyên, liên tục và đột xuất các tổ TK&VV. Nội dung kiểm tra bao gồm: đối tượng chính sách, quy trình cho vay, tiến độ và số tiền giải ngân, hồ sơ vay vốn…

3.3. Kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ

Nhà nước cần ban hành Luật về CSTD nhằm luật pháp hóa các hoạt động liên quan về CSTD, đồng thời thể hiện hơn nữa tính công khai minh

bạch trong CSTD, xã hội hóa cao hoạt động của NHCSXH.

Chỉ đạo quyết liệt và sâu sắc các Bộ, Ngành, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện tốt chính sách cho vay đào tạo đối với HSSV.

Chỉ đạo các cơ quan hữu quan cung cấp nguồn lực tài chính cho việc tổ chức cho HSSV vay: Nguồn tiền gửi của các NHTM Nhà nước (tiền gửi 2%) chiếm tỷ trọng lớn trên tổng nguồn vốn của NHCSXH và đảm bảo cho sự ổn định nguồn vốn của NHCSXH.

Chính phủ cần tiếp tục duy trì tiền gửi thanh toán đối với tất cả các tổ chức tín dụng, không phân biệt các thành phần kinh tế, coi đây là sự đóng góp của các tổ chức này vào công cuộc xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội.

Điều chỉnh mức cho vay phù hợp với tình hình mới: Do điều kiện nền kinh tế hiện nay lạm phát và chi phí tăng cao, để HSSV có kinh phí trang trải nhu cầu cần thiết phục vụ học tập là từ 2 triệu đồng/tháng.

Tiếp tục tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để tạo lập nguồn vốn cho vay của Chương trình theo hướng ổn định và bền vững.

Bổ sung đối tượng cho vay đối với gia đình có từ 02 HSSV trở lên đang theo học tại các trường, cơ sở đào tạo chưa thuộc đối tượng vay vốn

Tiếp tục gia hạn nợ thêm đối với những HSSV chưa tìm được việc làm chưa có khả năng trả nợ trong khi gia đình vẫn thuộc diện hộ nghèo, hộ khó khăn.

3.3.2. Kiến nghị với các bộ, ngành, chính quyền địa phương

3.3.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước

NHNN cần tăng cường hỗ trợ vốn cho NHCSXH thông qua hình thức cho vay, trước mắt để có đủ nguồn vốn cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác, NHNN cần nghiên cứu và sớm có cơ chế cho vay đối với NHCSXH với lãi suất ưu đãi và thời hạn cho vay hợp lý, giúp NHCSXH có khả năng đáp ứng tối đa nhu cầu về vốn của các khách hàng là đối tượng thụ hưởng chính sách.

3.3.2.2. Đối với Bộ Tài chính

Đổi mới cơ chế quản lý tài chính hiện nay đối với NHCSXH: Cơ chế quản lý tài chính của Bộ Tài chính hiện nay thể hiện tính bao cấp của NSNN và mang tính cứng nhắc, không khuyến khích sự năng động, sáng tạo trong hoạt động tài chính của NHCSXH. Thực hiện cơ chế cấp bù lãi suất từ NSNN sẽ tạo nên tính bao cấp và ỷ vào NSNN, không khuyến khích tăng tính năng động, sáng tạo trong hoạt động tài chính của NHCSXH và tạo gánh nặng cho chính NSNN. Vì vậy, cần đổi mới cơ chế cấp bù NSNN bằng cơ chế cấp vốn điều lệ và các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của NSNN cho ngân hàng sử dụng.

Thay đổi cơ chế khoán chi phí quản lý cho NHCSXH: việc áp dụng cơ chế khoán chi phí quản lý cho NHCSXH dựa trên kết quả dư nợ cho vay bình quân năm. Điều này không khuyến khích việc tích cực thu nợ, thu lãi mà chỉ quan tâm đến việc giải ngân càng nhiều càng tốt. Do đó, cần áp dụng cơ chế khoán chi phí quản lý cho NHCSXH dựa trên tổng số lãi thực thu. Phương pháp này có ưu điểm là: (i) NSNN không phải cấp bù phí quản lý hàng năm cho NHCSXH (hơn 1.000 tỷ đồng mỗi năm) vì NHCSXSH tự trang trải chi phí quản lý bằng số tiền lãi thu được; (ii) khuyến khích NHCSXH có các biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng tín dụng, đôn đốc khách hàng trả nợ, trả lãi.

3.3.2.3. Đối với liên ngành Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Thông tin tuyên truyền, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Ngân hàng Chính sách xã hội

Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện cơ chế chính sách về tín dụng đối với HSSV, hoàn thiện quy trình tổ chức xác nhận vay vốn của nhà trường và UBND cấp xã, phường cho đối tượng được vay, nghiên cứu bổ sung các quy định liên quan đến chế tài xử phạt đối với các trường hợp vi phạm.

Phối hợp chặt chẽ và chia sẻ thông tin giữa các trường đào tạo, NHCSXH, chính quyền địa phương để thực hiện đơn giản, gọn nhẹ thủ tục

vay và thuận lợi cho việc giám sát sử dụng vốn vay tín dụng và đào tạo của HSSV.

Có thông báo thông tin về tín dụng đào tạo trong năm học mới đến các Sở, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề và các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở.

3.3.2.4. Kiến nghị với chính quyền địa phương

Chỉ đạo Ban đại diện HĐQT tại địa phương, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động CSTD đối với HSSV và các đối tượng chính sách khác đúng với chủ trương chính sách của Chính phủ. Với cơ cấu bộ máy tổ chức, nâng cao vai trò, trách nhiệm của Ban đại diện HĐQT NHCSXH các cấp thành phố, quận, huyện theo đúng quy chế tổ chức và hoạt động; đồng thời có biện pháp củng cố và nâng cao vai trò của Ban giảm nghèo và các tổ chức tương hỗ từ đó hỗ trợ NHCSXH tiếp cận nhanh, chính xác đến từng hộ có hoàn cảnh khó khăn.

3.3.2.5. Đối với tổ chức hội nhận ủy thác cho vay Học sinh sinh viên

Các tổ chức hội nhận ủy thác của NHCSXH cho vay hộ nghèo cần có chương trình kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức chính trị - xã hội cấp cơ sở trong việc thực hiện hợp đồng dịch vụ ủy thác. Làm tốt hơn nữa công tác đào tạo nghề nghiệp; phương thức lồng ghép các chương trình kinh tế, văn hóa xã hội với chương trình tín dụng; tổ chức tổng hợp thông tin ngành dọc, sơ kết, tổng kết phong trào để động viên kịp thời gương người tốt việc tốt và có giải pháp chỉ đạo đủ mạnh, giáo dục, răn đe những việc làm cố ý xâm tiêu vốn tín dụng.

3.3.3. Kiến nghị đối với các đơn vị khác

Đề nghị các Bộ, các ngành Trung ương, tổng công ty, tập đoàn, doanh nghiệp có chính sách ưu tiên tạo việc làm, tiếp nhận và sử dụng lao động là HSSV thuộc đối tượng hộ nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn. Quan tâm nghiên cứu, đầu tư các dự án xây dựng nhà ở cho HSSV thuê, trước hết là đối với các HSSV có hoàn cảnh khó khăn.

Đề nghị các ngành có liên quan, các tổ chức dân vận, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các cơ quan thông tin báo chí, các tổ chức CTXH tạo điều kiện giúp đỡ, phối hợp các chương trình tuyên truyền thực thi chính sách cho vay ưu đãi HSSV của Nhà nước sâu rộng hơn.

Đề nghị Ủy ban Dân tộc xây dựng, trình ban hành thêm các chính sách hỗ trợ học tập cho con em những hộ nghèo, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi; nhóm dân tộc ít người, người dân ở các địa bàn đặc biệt khó khăn.

Xem tất cả 112 trang.

Ngày đăng: 12/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí