Thực hiện quy trình nuôi dưỡng chăm sóc và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái hương nuôi con và lợn con theo mẹ nuôi tại trại lợn khu khởi nghiệp khoa Chăn nuôi Thú y - 2


1.1. Đặt vấn đề‌


Phần 1 MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi của nước ta đã và đang phát triển rất mạnh theo hướng trang trại và hộ gia đình, đặc biệt là ngành chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn là nguồn cung cấp thực phẩm quan trọng và phân bón cho sản xuất nông nghiệp, góp phần tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân. Ngày nay, chăn nuôi lợn còn có tầm quan trọng trong việc tăng kim ngạch xuất khẩu. Trong đó phải nói đến sức sản xuất thịt có chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.

Cùng với việc tăng số đầu lợn thì việc đã và đang áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất nhằm cải tạo con giống, hoàn thiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng luôn được chú trọng trong đó có chương trình nạc hóa đàn lợn. Đây là mục tiêu quan trọng của ngành chăn nuôi lợn nhằm tạo ra giống lợn có tỷ lệ nạc cao, tiêu tốn thức ăn thấp mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi.

Tuy vậy, một trong những trở ngại lớn nhất trong chăn nuôi lợn nái là dịch bệnh còn xảy ra phổ biến gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ ở các trang trại cũng như trong các hộ gia đình. Mặt khác trong quá trình đẻ lợn nái hay bị các loại vi khuẩn như: Streptococcus, E.coli… xâm nhập và gây một số bệnh cho lợn như: viêm tử cung, viêm âm đạo, viêm vú…Vì vậy, các bệnh sinh sản ở lợn nái ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đàn lợn giống nói riêng, đồng thời ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của toàn ngành chăn nuôi lợn nói chung.

Để góp phần giảm thiểu thiệt hại về kinh tế và góp phần vào việc chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho lợn nái tốt hơn, em tiến hành thực hiện chuyên đề:


“Thực hiện quy trình nuôi dưỡng chăm sóc và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái hương nuôi con và lợn con theo mẹ nuôi tại trại lợn khu khởi nghiệp khoa Chăn nuôi Thú y”.

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề

1.2.1. Mục tiêu

- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại lợn khu khởi nghiệp khoa Chăn nuôi Thú y.

- Xác định được quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ nuôi tại trại lợn khu khởi nghiệp khoa Chăn nuôi Thú y.

1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại.

- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại.

- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng các biện pháp phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái tại cơ sở thực tập.


Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU


2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

Trại lợn khu khởi nghiệp khoa Chăn nuôi thú y được xây dựng trên nền của khu trại gà cũ của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Trại bắt đầu hoạt động từ năm 2018 dưới sự quản lý của thầy giáo TS. La Văn Công.

Vị trí:

+ Phía đông giáp khu Hoa viên cây cảnh.

+ Phía tây giáp vườn ươm khoa Lâm Nghiệp.

+ Phía nam giáp đường dân sinh vào khu Giáo dục quốc phòng.

+ Phía bắc giáp khoa CNTP và CNSH.

2.1.2. Điều kiện khí hậu

Trại lợn khu khởi nghiệp khoa Chăn nuôi Thú y nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa nóng, mưa nhiều kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9: nhiệt độ trung bình (210C - 290C), ẩm độ (81 - 86 %). Mùa lạnh, mưa ít từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau: nhiệt độ trung bình (13,50C - 24,80C). Tháng 7 là tháng nóng nhất (28,50C), tháng 1 lạnh nhất (13,50C). Tổng số giờ nắng trong năm là 1628 giờ, năng lượng bức xạ đạt 115 Kcal/cm2. Bên cạnh đó lượng mưa phân bố không đều, mùa mưa phân bổ từ tháng 4 đến tháng 9, lượng mưa trong mùa đạt 91,6 % lượng mưa cả năm.

Với điều kiện khí hậu như vậy, nhìn chung thuận lợi cho phát triển nông nghiệp cả về trồng trọt và chăn nuôi. Tuy nhiên vẫn có những giai đoạn khí hậu thay đổi thất thường như hạn hán, lũ lụt trong vùng, mùa hè có ngày nhiệt độ rất cao (38 - 390C), mùa đông có ngày nhiệt độ cũng rất thấp (60C) nên ảnh hưởng xấu đến chăn nuôi cũng như trồng trọt.


2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại

Trại lợn khu khởi nghiệp khoa Chăn nuôi Thú y do TS. La Văn Công và ThS. Đỗ Thị Lan Phương quản lý. Thầy cô đã có nhiều kinh nghiệp trong nghề, kỹ thuật giỏi và có nhiều kinh nghiệm trong thực tế.

Trại có 3 sinh viên thực tập tốt nghiệp.

2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại

Để đảm bảo công tác chăn nuôi và sinh hoạt của sinh viên thực tập tốt nghiệp tại trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:

Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, nhà bếp, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.

Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng ra, cổng vào riêng. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi bán chăn thả, chuồng nền bê tông cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn. Trong khu chăn nuôi lợn được bố trí xây dựng chuồng trại cho 10 nái sinh sản. Khu chăn nuôi gồm: 1 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu, 1 chuồng cai sữa và 4 ô chuồng thịt nhỏ. Một phòng kho phục vụ cho chăn nuôi như để cám, thuốc, chứa vật liệu ...

Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều được đổ bê tông và có hố sát trùng. Khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt.

Xung quanh trang trại còn trồng rau xanh, cây ăn quả tạo môi trường thông thoáng.

2.1.5. Tình hình chăn nuôi tại cơ sở từ năm 2017 - 2018

* Công tác chăn nuôi

Nhiệm vụ chính của trại là sản xuất giống lợn địa phương. Số con sơ sinh là 7,25 con/đàn, số con cai sữa là 6 con/đàn, lợn con theo mẹ được nuôi đến 35 ngày tuổi, chậm nhất là 42 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển lên chuồng thịt.


* Công tác vệ sinh thú y của trại

Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại luôn được thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của TS. La Văn Công và ThS. Đỗ Thị Lan Phương.

- Công tác vệ sinh:

Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây xanh nhằm tạo sự thoáng mát tự nhiên. Hàng ngày luôn quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu,

khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.

- Công tác phòng bệnh:

Trong khu vực chăn nuôi, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào.

Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực và đến lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.


Bảng 2.1. Lịch tiêm phòng cho lợn tại trại


Thời điểm phòng bệnh

Bệnh được phòng


Loại vắc xin


Liều dùng

Đường tiêm

Mang thai tuần thứ 10

Dịch tả

Vắc xin Dịch

tả lợn nhược độc đông khô


1 ml/con


Tiêm bắp

Mang thai

tuần thứ 11

Lở mồm long

móng

Aftopor

2

ml/con

Tiêm bắp

Mang thai

tuần thứ 12

Khô thai

Suvaxyn Parvo

2

ml/con

Tiêm bắp

Trước đẻ 1

tuần

Kí sinh trùng

Ivermectin

1ml/30kgTT

Tiêm dưới

da

3 ngày tuổi

Cầu trùng

Baycox 5%

1ml/con

Uống

7 ngày tuổi

Suyễn

Respisure 1

one

2 ml/con

Tiêm bắp

14 - 21 ngày

tuổi

Hội chứng còi

cọc

Circo Pigvac

1 ml/con

Tiêm bắp

28 – 30 ngày tuổi


Dịch tả lần 1

Vắc xin Dịch tả lợn nhược

độc đông khô


1 ml/con


Tiêm bắp

35 ngày tuổi

Lở mồm long móng

Aftopor

2

ml/con

Tiêm bắp

40 – 45 ngày tuổi


Dịch tả lần 2

Vắc xin Dịch

tả lợn nhược độc đông khô


1 ml/con


Tiêm bắp

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 76 trang tài liệu này.

Thực hiện quy trình nuôi dưỡng chăm sóc và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái hương nuôi con và lợn con theo mẹ nuôi tại trại lợn khu khởi nghiệp khoa Chăn nuôi Thú y - 2


- Công tác trị bệnh: Sinh viên thực tập có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại và báo cáo xin ý kiến của thầy giáo quản lý. Vì thế, luôn phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu, vì vậy hiệu quả điều trị thường cao, không gây thiệt hại nhiều cho trại.

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện

2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái

2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc

* Sự thành thục về tính

Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về tính dục. Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và có khả năng sinh sản theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2005) [18]. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển hoàn thiện, dưới tác dụng của thần kinh nội tiết tố con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.

Khi đó ở con cái các noãn bào chín và rụng trứng (lần đầu), con đực có phản xạ sinh tinh. Đối với các giống gia súc khác nhau thì thời gian thành thục về tính khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150 ngày), ở lợn ngoại (180 - 210 ngày) (Võ Trọng Hốt và cs 2000 [8]).

Tuy nhiên thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, chế độ dinh dưỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng cá thể.

+ Giống

Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Ở lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội thuần. Lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi lợn có


khối lượng 65 - 68kg. Còn đối với lợn nội tuổi thành thục về tính từ 4 - 5 tháng tuổi.

Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà lợn có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire, Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.

+ Điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng

Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn nái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém.

Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng đến sự thành thục là do sự tích lũy xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của trứng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng đến hoocmon oestrogen và progesteron trong máu làm cho hàm lượng của chúng trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.

+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng:

Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt đến tuổi động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu – đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 112 giờ mỗi ngày (Dwane, (2000) [6])

Xem tất cả 76 trang.

Ngày đăng: 22/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí