Số Lượng Và Nguyên Nhân Các Vụ Tai Nạn Từ Năm 2015 Đến 2019

Qua bảng 2.2. trên ta thấy lượng kinh phí dành cho công tác an toàn lao động của Công ty tăng ổn định qua các năm đây là biểu hiện tốt cho thấy Công ty rất quan tâm đến an toàn trong cho người lao động, tất cả các hoạt động và trang bị cần thiết cho công tác bảo hộ đều được đáp ứng. Tuy nhiên, đối với kinh phí cho công tác xử lý ô nhiễm khói bụi, hoá chất từ hoạt động sản xuất và kinh phí cho việc trồng cây xanh trong khoản mục 2 cần được cấp thêm để tạo sự trong lành cho cảnh quan, môi trường của Công ty.

- Vật tư cho bảo hộ an toàn lao động:

Công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội hiện trang bị rất nhiều loại vật tư phục vụ cho công tác bảo hộ an toàn lao động cụ thể gồm một số loại vật tư sau đây:

Bảng 2.3: Số lượng vật tư trang bị trung bình mỗi năm


Thứ tự

Tên vật tư

Đơn vị

Số lượng trang bị TB/năm

1

Bình cứu hoả

Bình

20

2

Thang dây

Chiếc

5

3

Quần áo bảo hộ

Bộ

200

4

Mũ bảo hộ

Chiếc

120

5

Giầy bảo hộ

Đôi

250

6

Găng tay cao su

Đôi

50

7

Găng tay vải

Đôi

800

8

Khẩu trang vải

Chiếc

350

9

Khẩu trang vải thô

Chiếc

150

10

Mặt nạ phòng độc

Chiếc

15

11

Nút tai chống ồn

Đôi

100

12

Kính bảo vệ

Chiếc

80

13

Mặt nạ hàn

Chiếc

30

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 90 trang tài liệu này.

Thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại tại công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội - 6

(Nguồn bộ phận kho)

+ Bình cứu hoả: Công ty hiện đang trang bị bình cứu hoả loại to (8kg) tại tất cả các phân xưởng, nhà kho và khu văn phòng, được kiểm tra định kỳ để nạp thêm và mua mới khi chất lượng bình không còn đạt yêu cầu.

+ Thang dây: Công ty cung cấp cho đội lắp thử loại thang dây cơ động gọn nhẹ, kích thước rộng 35 cm, bước 36 cm với chất liệu làm từ sợi tổng hợp bản rộng 3 cm, ống thép 18mm, có khả năng chịu được tải trọng 2000kg của Công ty thương mại và sản xuất thiết bị bảo hộ lao động Thăng Long.

+ Quần áo bảo hộ: Công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội bắt buộc cán bộ công nhân viên chức khi đến Công ty phải mặc quần áo bảo hộ theo đúng quy định.

Mùa hè bắt đầu từ ngày 01/5 đến 31/10 tất cả các công nhân viên phải mặc đồng phục bảo hộ mùa hè. Quần áo bảo hộ mùa hè có màu ghi sáng làm từ chất liệu vải kaki mỏng với nhiều túi và có thêu Logo của Công ty ở trước ngực.

Mùa đông bắt đầu từ ngày 01/11 đến 30/4 tất cả công nhân viên mặc đồng phục bảo hộ mùa đông. Bảo hộ mùa đông có màu ghi đậm để tăng bức xạ nhiệt cùng với chất liệu kaki dày để tăng khả năng giữ ấm cho người lao động cũng có nhiều túi và thêu hình Logo của Công ty trước ngực.

Riêng đối với nhân viên văn phòng là nữ mặc đồng phục văn phòng áo vest, quần âu màu tím than cho cả hai mùa.

Quần áo bảo hộ của Công ty được đặt may hàng năm theo phương thức lựa chọn 3 Công ty may bảo hộ lao động để gửi các thông số yêu cầu, sau đó các Công ty này sẽ may một bộ mẫu gửi đến, Công ty xem xét và lựa chọn nhà cung ứng, hiện nay Công ty đang đặt hàng tại Công ty Bảo hộ lao động Hà Nội. Bên may đo sẽ đến lấy số đo của từng người để phân vào các kích cỡ trung bình của nhóm và may theo các kích cỡ này với số lượng tương ứng số người mỗi nhóm. Quần áo bảo hộ hiện nay đã tương đối đảm bảo được sự thuận tiện, dễ giặt sạch, ngăn được xây sát cho người lao động khi làm việc, chất liệu khá bền chặt, đường may chắc chắn, mỗi bộ đều được đính kèm theo 4 cúc áo để thay khi cần.

Công ty căn cứ vào bộ phận làm việc, mức độ tiếp xúc, tổn hại… để tiến hành lập định mức phân phối cho cán bộ công nhân viên.

Người lao động mới vào sẽ được ưu tiên may trước để có quần áo sớm hơn, được cấp 2 bộ bảo hộ mùa đông hoặc mùa hè tuỳ vào thời điểm người lao động vào Công ty. Thời gian định mức trên được coi là thời gian thực tế sử dụng quần áo theo mùa, sau thời gian định mức công nhân viên được cấp bộ mới. Với trường hợp người lao động được cấp 2 bộ mùa đông hoặc 2 bộ mùa hè thì 2 bộ mới sẽ được cấp sau thời gian bằng thời gian định mức nhân đôi.

+ Giầy bảo hộ: Tất cả công nhân viên trong Công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội đều được cấp giầy bảo hộ đảm bảo các tiêu chuẩn là loại giầy da kiểu giầy nam có mũi và đế đệm sắt, cổ cao ôm hết chân và mắt cá, miệng giầy cách mắt cá chân 5cm, đế cao 2cm, buộc dây dù chắc chắn. Riêng đối với bộ phận văn phòng nhân viên nữ được cấp loạicổ thấp, kiểu giầy nữ. Công nhân xưởng mạ và xử lý nước thải ngoài giầy bảo hộ thông thường còn được cấp thêm ủng cao su để tránh nhiễm độc. Tương tự như quần áo bảo hộ, giầy bảo hộ cũng được cấp phát theo định mức xây dựng dựa trên mức độ hao mòn, bộ phận làm việc… + Mũ bảo hộ: Mũ bảo hộ Công ty cung cấp cho công nhân viên là loại mũ cứng bao ngoài là nhựa cứng tổng hợp, bên trong có đệm bằng các vòng nhựa và xốp, có quai đeo chắc chắn, có núm siết chặt theo cỡ đầu. Đối với mũ bảo hộ thì thời gian cấp mới của tất cả mọi công nhân viên chức trong Công ty đều là 36 tháng/1mũ/1người. Công nhân mới vào được cấp mới ngay.

+ Các phương tiện bảo hộ cá nhân khác:

Găng tay: là găng tay vải bạt có nhiều lớp được may chắc chắn với nhiều đường chỉ. Được phát cho tất cả các bộ phận trừ bộ phận văn phòng. Định mức cấp phát là 4đôi/1tháng/1người

Khẩu trang: may hai lớp bằng vải cotton thấm mồ hôi tốt, quai bằng dây chun. Mỗi công nhân viên tất cả các bộ phận đều được cấp 1chiếc/người/tháng.

Mặt nạ phòng độc: là loại mặt nạ chuyên dụng bịt mũi và mồm loại 1 phin lọc bằng than hoạt tính để phòng hơi, hoá chất độc hại.

Mặt nạ hàn: bằng kim loại và kính bảo hộ theo tiêu chuẩn kỹ thuật, cấp cho công nhân

Kính bảo vệ: bằng meka có thể ngăn bụi và các tác nhân gây hại cho mắt.

Nút tai chống ồn: trước đây Công ty sử dụng loại bằng nhựa có hiệu quả chống ồn kém, gây khó chịu cho người sử dụng.

* Tình hình vi phạm an toàn lao động và hậu quả trong những năm gần đây tại Công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội

Trong những năm qua Công ty đã thực hiện tương đối tốt công tác bảo hộ an toàn lao động, tuy nhiên vẫn có một số vi phạm diễn ra do ý thức người lao động hay do một số máy móc chưa được kiểm tra định kỳ đúng quy định… dẫn đến hậu quả là tai nạn lao động sảy ra (kết quả cụ thể Bảng 2.4)

Số liệu bảng 2.4 cho thấy: nguyên nhân của hầu hết các vụ tai nạn đều là do vi phạm các yêu cầu về thực hiện an toàn lao động, cụ thể là:

Năm 2015, tại Công ty có 6 vụ tai nạn lao động thì trong đó có 5 vụ do thực hiện không đúng quy trình biện pháp an toàn, chỉ có 1 vụ là do khách quan mang lại không tránh khỏi. Trong 5 vụ tai nạn do nói trên ngoài nguyên nhân thực hiện sai quy trình an toàn thì còn có các nguyên nhân khác cũng xảy ra đồng thời như 4 vụ do người bị tại nạn vi phạm an toàn lao động, 1 vụ do sử dụng không đúng quy định các phương tiện bảo hộ an toàn lao động, 2 vụ do tổ chức lao động không hợp lý. Dưới đây là một số vụ tai nạn điển hình của năm 2015

Năm 2016, số vụ tai nạn ở Công ty giảm xuống chỉ còn 3 vụ nhưng có lại có 1 người bị thương nặng (Đoàn Thị Sức), và nguyên nhân của cả 3 vụ đều do vi phạm quy định an toàn lao động. Vụ tại nạn lao động nghiêm trọng nhất trong năm 2016 là vụ tai nạn vào hồi 8h30 phút ngày 28/9/2016.

Năm 2017, có 4 vụ tai nạn tăng 1 vụ so với năm 2016 và nghiêm trọng hơn nữa là có một vụ tai nạn dẫn đến hai công nhân bị thương nặng đây là vụ việc nghiêm trọng nhất trong 10 năm trở lại đây.

Bảng 2.4: Số lượng và nguyên nhân các vụ tai nạn từ năm 2015 đến 2019

Đơn vị: Vụ



Năm

Phân loại TNLĐ theo mức độ


Phân loại theo nguyên nhân TNLĐ

Số vụ

Số người (người)


Tổng số


Số vụ có người chết


Số người chết


Số người bị

thương nặng


Số người bị

thương nhẹ


Thiết bị không an toàn

Không sử dụng hoặc sử dụng không

tốt phương tiện bảo hộ

Chưa huấn luyện hoặc huấn luyện

ATLĐ

chưa đầy đủ

Không có quy trình hoặc biện pháp làm việc an

toàn


Tổ chức lao động không hợp lý


Người bị tại nạn vi phạm an toàn lao động


Người khác vi phạm an toàn lao động


Khách quan khó tránh

2015

6

0

0

0

6

0

1

0

5

2

4

0

1

2016

3

0

0

1

3

0

2

0

1

0

3

0

0

2017

4

0

0

2

3

1

0

0

2

1

3

2

0

2018

3

0

0

0

3

0

1

0

3

0

1

0

1

2019

2

0

0

0

2

1

0

0

2

0

1

0

1

(Nguồn bộ phận an toàn)

Năm 2018 và 2019 số lượng các vụ tai nạn lao động có xu hướng giảm và không có vụ nào gây hậu quả nghiêm trọng đây là dấu hiệu đáng mừng tuy nhiên vẫn có một số vụ xuất phát từ nguyên nhân thiếu ý thức thực hiện an toàn lao động của công nhân đồng thời cũng do sự thiếu thốn chật chội về mặt cơ sở vật chất của Công ty

Qua một số vụ tai nạn trên đây ta thấy nguyên nhân hầu hết là do người lao động chưa tập trung chú ý đến việc thực hiện các biện pháp an toàn, chưa nghiêm túc trong công việc, còn chủ quan chưa cẩn thận đề phòng, không thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn nhất là đối với các công việc cẩu kéo, trèo cao, Tổ trưởng, quản đốc chưa chú ý giám sát nhắc nhở người lao động thực hiện tốt các biện pháp an toàn. Bên cạnh đó còn do điều kiện nhà xưởng

chật chội, cơ sở vật chất thiếu thốn, máy móc thiết bị chưa được kiểm tra định kỳ cẩn thận dẫn đến hỏng hóc gây tai nạn cho người sử dụng.

2.2.3 Thực trạng chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại của công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội

* Kỹ thuật an toàn

Năm 2019 Công ty đã tổ chức kiểm định lại toàn bộ máy móc thiết bị. Kết quả kiểm định cho thấy đa số các máy móc thiết bị vẫn còn sử dụng tốt và được cấp giấy chứng nhận cho phép tiếp tục sử dụng tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số máy móc đã quá hạn như máy cưa đĩa gia công số 3, máy mài hai đá số 4 tại XN XL nước thải… hiện Công ty vẫn chưa tiến hành thay thế.

Trong quá trình vận hành sản xuất để đảm bảo an toàn lao động Công ty đã xây dựng và cung cấp khá đầy đủ các nội quy, hướng dẫn vận hành máy móc, thiết bị (lưu tại phòng KT-AT và gắn trên các máy…). Đối với tất cả các loại thiết bị vận hành công nhân đều được học tập quy trình an toàn, có sát hạch kiểm tra và được Công ty cấp thẻ an toàn. Bên cạnh đó hàng ngày Quản đốc và cán bộ BHLĐ đi kiểm tra, đôn đốc nhắc nhở công nhân thực hiện đúng nội quy An toàn của việc vận hành từng thiết bị máy móc trong Xí nghiệp.

* Cải thiện điều kiện làm việc

- Chống nóng:

Vào mùa hè khi nhiệt độ lên cao làm việc trong các xí nghiệp với sự hoạt động và toả nhiệt của máy móc càng trở nên oi bức khó chịu, mái của xí nghiệp làm bằng tôn nên rất nóng bức, ngột ngạt. Công ty đã khắc phục bằng cách dùng hệ thống bơm nước tự động bơm nước lên mái, dùng các quạt thông gió treo tường, quạt máy công nghiệp tại các vị trí làm việc của công nhân nên cũng giảm đáng kể sự nóng bức của mùa hè nhưng ở một số bộ phận tiếp súc nhiều với hơi nóng như: xưởng mạ, lò hơi thì các biện pháp này chưa thực sự hiệu quả. Đối với bộ phận văn phòng thì được trang bị máy lạnh và quạt gió tại tất cả các phòng ban.

- Xử lý nước thải, chất thải:

Công ty thực hiện quá trình mạ kẽm phải dùng đến nhiều nước và các hoá chất độc hại nên sau quy trình mạ nước thải ra chủ yếu là nước bị ô nhiễm bởi hoá chất và kim loại nặng. Trung bình mỗi ngày hệ thống mạ kẽm này thải ra 70m3 nước thải qua hệ thống xử lý nước thải của hãng KIM NO Hàn Quốc.

Sau khi xử lý nước thải, các chất bã thải hỗn hợp FeO, Zn(OH)2 được hệ thống xử lý nước thải ép khô đóng bao PP. Mỗi tháng 10 tấn đem đi cất giữ theo quy định. Tuy vậy vấn đề cất giữ và tiêu huỷ các chất thải này hiện vẫn đang gây khó khăn cho Công ty.

Bảng 2.5: Các thông số đo mẫu nước thải đã qua xử lý so với tiêu chuẩn


TT

Chỉ tiêu phân tích

Đơn vị tính

TCVN 4945/95

Mẫu nước thải sau khi xử lý

1

Nhiệt độ

0oC

<40

27

2

Ph

độ

5-9

4.5

3

Màu



Đục

4

Mùi



Hắc

5

COD

Mg/l

40

54.4

6

Mn2+

-

1

2.1

7

Fe+

-

5.0

17.0

8

Cr+

-

<0.1

0

9

BOD5

-

>50

10.2

10

Nitơ

-

<60

32.0

11

CN-

-

>0.1

0.02

12

Cu

-

<1

0.053

(Nguồn bộ phận an toàn)

Qua bảng 2.5 ta thấy rò tại thời điểm lấy mẫu các chỉ tiêu về màu, mùi chưa đạt tiêu chuẩn, hàm lượng Fe3+ vượt quá 3.4 lần. Hàm lượng chất rắn lơ lửng vượt 1.7 lần TCVN: Mn2+ vượt 2 lần TCVN.

Đối với việc xử lý Acid H2SO4 loãng 8% sau khi đã sử dụng ngâm tẩy các chi tiết cột thép Công ty tiến hành hợp đồng vận chuyển trở lại Công ty hoá chất Trường thọ Việt Trì, Phú Thọ, đơn vị đã bán acid H2SO4 cho Công ty để xử lý tận dụng.

Với khí thải bốc lên từ nồi mạ kẽm nóng: Công ty đã lắp đặt hệ thống hút hấp thụ khí. Do viện hoá học Bộ quốc phòng thiết kế - Hệ thống này đã làm giảm đáng kể lượng khí lò mạ thoát tự do ra môi trường, giảm độc hại cho người lao động.

Để xử lý hơi acid bốc lên khi ngâm tẩy các chi tiết cột thép Công ty sử dụng chất Rotropin (CH2)6N4 thả vảo bể acid để ức chế acid bốc hơi theo công nghệ của Hàn Quốc. Đồng thời tránh dùng các móc ngâm tẩy có dính kẽm ngâm vào bể gây phản ứng bốc mùi acid.

- Xử lý bụi:

Để xử lý khói bụi Công ty đã thực hiện việc trồng cây bên ngoài khuôn viên tất cả các phân xưởng, nhà kho, khắp các khuôn viên…

Bảng 2.6: Bảng đánh giá mức độ bụi


Stt

Điểm đo

Bụi trọng lượng

(mg/m3)

Tỷ lệ SiO2 tự

do (%)

1

Máy mài ống nhựa Acrylic

105

16.4

2

Máy mài tiếp điểm đồng

58.5

2.7


TCVS 3733-2014/QĐ-BYT

8,0

2

(Nguồn phòng kỹ thuật)

Nồng độ bụi tại các điểm lấy mẫu trong khu vực sản xuất đều cao hơn TCVS cho phép từ 7 – 13 lần. Ô nhiễm bụi ở mức nhiều đến rất nhiều. Điều này là do ở các vị trí đặt máy mài chưa được xếp vào phòng riêng và chưa có hệ thống hút bụi ngay tại chỗ. Đồng thời đường xá trong Công ty xuống cấp là nguyên nhân gây ra bụi bặm cho các xí nghiệp.

Xem tất cả 90 trang.

Ngày đăng: 23/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí