Giới Thiệu Chung Về Công Ty Tnhh Mtv Thoát Nước Hà Nội

Tiểu kết chương

Chương 1 đã hệ thống hóa một số khái niệm như: người lao động, An toàn lao động, chính sách an toàn lao động… và đặc biệt làm rò khái niệm thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại;

Làm rò được nội dung và vai trò của chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại: đối với người lao động, đối với người sử dụng lao động, đối với DN và xã hội;

Kết quả luận văn cũng làm rò quy trình 7 bước trong việc thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại;

Đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại.

Chương 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN TOÀN LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC NHÓM NGHỀ ĐỘC HẠI TẠI CÔNG TY TNHH MTV THOÁT NƯỚC HÀ NỘI


2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội

Công ty TNHH MTV thoát nước Hà nội được thành lập theo quyết định số 410/QĐ-TCCB của UBND Thành phố Hà trực thuộc Uỷ Ban Nhân dân Thành phố Hà nội.

Lĩnh vực kinh doanh và sản xuất của Công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội là: Quản lý, duy trì, vận hành và bảo vệ hệ thống thoát nước Đô thị. Quản lý, xử lý nước thải và phế thải thoát nước; làm dịch vụ về thoát nước và vệ sinh môi trường. Lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng và thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị: cấp thoát nước, hè đường, xây dựng dân dụng công nghiệp, khu Đô thị, nhà ở để bán và cho thuê. Tư vấn đầu tư xây dựng, thiết kế các công trình cấp thoát nước. Sản xuất, lắp ráp các cấu kiện, thiết bị, vật liệu chuyên dùng trong lĩnh vực cấp thoát nước. Trồng, quản lý duy trì cây xanh thảm cỏ do cấp có thẩm quyền giao; Đầu tư khai thác các dịch vụ vui chơi giải trí (không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát Karaoke, vũ trường). Đại lý xăng dầu. Dịch vụ kho bãi và trông giữ các phương tiện giao thông trong phạm vi được giao quản lý. Kinh doanh vận tải hàng hoá và kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị chuyên ngành Giao thông Công chính.

Cơ cấu tổ chức, quản lý Công ty gồm Chủ tịch Công ty, Tổng giám đốc Công ty, các phó Tổng giám đốc, các phòng ban giúp việc và các thành viên là đơn vị trực thuộc được thể hiện bằng sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội


Chủ tich kiêm TGĐ

Ba phó tổng giám đốc

P.TCH C

P.KTCN

P.QLKT

P.KHĐT

P.KTMT

nước

Xn1

Xn2

Xn3

Xn4

Xn5

XN XL

nước thải

XN Thi XN đầu công cơ mối

giới Yên Sở

XN

dịch vụ

Nhìn vào sơ đồ có thể thấy, Công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội có số lương công ty con là khá lớn, số người lao động khá lớn và với tính chất nghề nghiệp là đảm bảo vệ sinh, cảnh quan đô thị nên công việc diễn ra cả ngày lẫn đêm và nhiều công việc có cả tính chất nguy hiểm. Bên cạnh là các phòng chức năng thì Công ty cũng thành lập nhiều Hội đồng giúp việc, trong đó có Hội đồng bảo hộ lao động Công ty- Hội đồng này có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đánh giá… về an toàn lao động của Công ty.

2.2. Thực trạng thực hiện an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại của công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội

2.2.1. Tình hình lao động tại Công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội (gọi tắt là Công ty)

Bảng 2.1. Bảng tổng hợp nhân lực của Công ty

Đơn vị: Người



Năm 2018

Năm 2019

%

Tổng số lao động có mặt

1553

1565

0.77

Số người không thuộc diện ký HĐLĐ

4

4

0

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 90 trang tài liệu này.

Thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại tại công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội - 5


Số lao động ký HĐLĐ không xác định

thời hạn

1241

1336

0.076

Số người ký HĐLĐ từ 1-3 năm

292

216

-0.26

Số người ký HĐLĐ <1 năm

15

7

-0.53

Phân loại ngành nghề công việc




Số lượng lao động quản lý

183

194

0.06

Số lượng lao động trực tiếp

1370

1371

0.00073

Số tốt nghiệp đại học và trên đại học

187

204

0.09

Số tốt nghiệp cao đẳng và trung cấp

45

64

0.42

Số nữ CBCNV

513

518

0.0097

(Nguồn: Công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội) Nhìn vào bảng tổng hợp 2.1 ta thấy sản lượng tăng, số lao động tăng ít (0.77%), trình độ học vấn từ đại học trở lên của người lao động trong công ty tăng từ 187 người lên 204 người tương ứng với tốc độ tăng là 0.09% thể hiện sự quyết liệt của công ty trong việc cơ cấu lại tổ chức lao động, tinh gọn lại bộ máy quản lý, bố trí hợp lý các dây chuyền, công nghệ để tăng năng suất lao động và hiệu quả. Mặt khác, số nữ cán bộ công nhân viên cũng tăng lên từ 513 người lên 518 người đây cũng thể hiện mục tiêu của công ty là tạo công ăn việc làm cho người lao động nữ mặc dù với loại hình sản xuất đặc thù như hiện nay thì chủ yếu là lao động nam. Hiện nay thì độ tuổi trung bình của công ty là 40,4 tuổi với độ tuổi như hiện nay công ty đang có nguồn lao động có đủ kinh nghiệm để hoàn thành tốt công việc được giao. Chú trọng công tác đào tạo để đáp ứng với dây chuyền sản xuất, thiết bị công nghệ mới, thể hiện qua các chương trình dự án đầu tư, hợp tác với các dự án nước ngoài để đào

tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật vận hành, quản lý các công nghệ cao.

Quan tâm tới việc chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Hàng năm khám định kỳ cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty, kết quả đạt được tăng lên theo hàng năm (đã vượt chuẩn của Thành phố về đật sức khoẻ trong doanh nghiệp); công nhân mắc các bệnh mãn tính đã giảm. Chế độ chi trả tiền lương cho người lao động hợp lý gắn với kết quả làm việc, năng lực và mức độ hoàn thành công việc biểu hiện bằng khoán cho từng tổ sản xuất và

chấm điểm theo mức độ hoàn thành. Ngoài ra người lao động luôn được phổ biến về chế độ tiền lương, tiền thưởng chế độ hợp đồng lao động và được đóng đầy đủ BHXH, BHYT, BH thân thể. Công ty đã có các cơ chế động viên, khen thưởng kịp thời đã là nguồn động viên khuyến khích hăng say lao động thể hiện ở công việc tăng năng suất lao động, cải tiến sáng kiến tinh thần làm việc hăng say, gương mẫu của Ban giám đốc Công ty, ban giám đốc các xí nghiệp đặc biệt vào mùa mưa làm việc quên ăn, quên ngủ. Và từ chỗ vào làm việc tại công ty chỉ mang tính chất là có việc làm đã trở thành điểm đến của các lao động có tay nghề cao trong thành phố và trong ngành. Mặt khác điểm yếu của nguồn nhân lực trong công ty là thiếu lao động có tay nghề cao để phù hợp với tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Công ty.

2.2.2. Thực trạng công tác an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại của công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội

* Tổ chức bộ phận phụ trách an toàn lao động trong Công ty, gồm có Hội đồng ATLĐ, Bộ phận ATLĐ, Cán bộ ATLĐ, Cán bộ bảo hộ lao động và bộ phận y tế.

- Hội đồng an toàn lao động:

Công ty đã thành lập hội đồng bảo hộ lao động Công ty có cơ cấu như sau

Sơ đồ 2.2: Hội đồng bảo hộ lao động Công ty


Chủ Tịch Hội Đồng

Phó Chủ Tịch

Phó Chủ Tịch

Uỷ Viên


Chủ tịch Hội đồng an toàn lao động: Phó tổng giám đốc của Công ty với tư cách đại diện cho người sử dụng lao động.

Phó chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch công đoàn là đại diện cho ban chấp hành công đoàn của Công ty.

Phó chủ tịch Hội đồng: Trưởng ban sản xuất.

Uỷ viên thường trực Hội đồng: Cán bộ phụ trách an toàn lao động của Công ty.

- Bộ phận an toàn lao động: có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:

+ Cán bộ an toàn lao động có nhiệm vụ:

Phối hợp với các bộ phận sản xuất, bộ phận kỹ thuật, quản đốc các xí nghiệp tổ chức xây dựng nội quy, quy chế quản lý công tác bảo hộ lao động, quy trình, biện pháp an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ. Quản lý theo dòi việc kiểm định, xin cấp giấy phép thẻ an toàn của các đối tượng có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn - vệ sinh lao động.

Phổ biến các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, quy phạm về an toàn và vệ sinh lao động của Nhà nước và các nội quy, quy chế, chỉ thị về bảo hộ lao động của Công ty đến các cấp và người lao động trong Công ty, theo dòi đôn đốc việc chấp hành.

Dự thảo kế hoạch bảo hộ lao động hàng năm, phối hợp với bộ phận kế hoạch đôn đốc các phân xưởng, các bộ phận có liên quan thực hiện đúng các biện pháp đã đề ra trong kế hoạch bảo hộ lao động.

Phối hợp với bộ phận tổ chức lao động, bộ phận kỹ thuật, quản đốc các xí nghiệp tổ chức huấn luyện về bảo hộ lao động cho người lao động.

Phối hợp với bộ phận y tế tổ chức đo đạc các yếu tố có hại trong môi trường lao động, theo dòi tình hình bệnh tật, tai nạn lao động, đề xuất với lãnh đạo Công ty các biện pháp quản lý, chăm sóc sức khoẻ lao động.

Điều tra và thống kê các vụ tai nạn lao động xảy ra trong Công ty.

Dự thảo trình phó tổng giám đốc ký các báo cáo về bảo hộ lao động theo quy định hiện hành.

Cán bộ bảo hộ lao động thường xuyên giám sát các bộ phận sản xuất, nhất là những nơi làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm dễ xảy ra tai nạn

lao động để kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các biện pháp ngăn ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

+ Cán bộ an toàn lao động có quyền:

Được tham dự các cuộc họp giao ban sản xuất, sơ kết, tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh và kiểm điểm việc thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động.

Được tham dự các cuộc họp về xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh để tham gia ý kiến về mặt an toàn và vệ sinh lao động.

Trong khi kiểm tra các xí nghiệp sản xuất nếu phát hiện thấy các vi phạm hoặc các nguy cơ xảy ra tai nạn lao động có quyền ra lệnh tạm thời đình chỉ (nếu thấy khẩn cấp) hoặc yêu cầu cán bộ phụ trách xí nghiệp ra lệnh đình chỉ công việc để thi hành các biện pháp cần thiết bảo đảm an toàn lao động, đồng thời báo cáo cho phó tổng giám đốc.

- Bộ phận y tế, có cán bộ phụ trách y tế của Công ty

- Mạng lưới an toàn vệ sinh: gồm các an toàn viên, nhiệm vụ của họ là đôn đốc và kiểm tra giám sát mọi người trong tổ, xí nghiệp chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về an toàn và vệ sinh trong sản xuất, bảo quản các thiết bị an toàn và sử dụng trang thiết bị bảo vệ cá nhân, hướng dẫn biện pháp làm việc an toàn đối với công nhân mới tuyển dụng hoặc mới chuyển đến làm việc. Tham gia góp ý trong việc đề xuất kế hoạch bảo hộ lao động, các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện làm việc.

* Công tác bảo đảm an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại tại Công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội

- Kinh phí cho công tác bảo hộ lao động

Quý I hàng năm cán bộ phụ trách an toàn lao động phối hợp với các bộ phận y tế, sản xuất, nhân sự… tiến hành lập kế hoạch công tác bảo hộ an toàn lao động trong năm và dự thảo kinh phí để Hội đồng an toàn lao động Công ty xem xét, phê duyệt và trình Tổng giám đốc, bộ phận Công đoàn ký duyệt rồi chuyển xuống các bộ phận có liên quan thực hiện.


Bảng 2.2: Kinh phí cho công tác bảo hộ lao động các năm từ 2015 đến 2019

Đơn vị: VNĐ


TT


Nội dung thực hiện

Kinh phí thực hiện

2015

2016

2017

2018

2019

1

Các biện pháp an toàn về phòng cháy chữa

cháy

15.000.000

15.000.000

20.000.000

25.000.000

20.000.000


2

Các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh lao động, phòng chống độc hại, cải thiện điều

kiện làm việc


325.000.000


350.000.000


350.000.000


400.000.000


350.000.000

3

Mua sắm trang thiết bị bảo vệ cá nhân

200.000.000

220.000.000

225.000.000

250.000.000

300.000.000

4

Chăm sóc sức khoẻ của người lao động

80.000.000

70.000.000

80.000.000

100.000.000

100.000.000


5

Tuyên truyền giáo dục huấn luyện về bảo hộ lao động


10.000.000


15.000.000


20.000.000


20.000.000


20.000.000

Tổng cộng

630.000.000

670.000

695.000.000

795.000.000

790.000.000

(Nguồn bộ phận an toàn)


34

Xem tất cả 90 trang.

Ngày đăng: 23/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí