Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Vân Thùy Anh, bảo vệ thành công tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2017 về “Chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại trong các doanh nghiệp dệt may Hà Nội” đã khái quát cơ sở lý luận về chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại trong các doanh nghiệp dệt may Hà Nội, nêu ra khái niệm và phân loại chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại; Luận văn đã chỉ ra một số giải pháp chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại trong các doanh nghiệp dệt may Hà Nội
“Nghiên cứu chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại trong công nghiệp điện lực Việt Nam”, Luận văn của Đoàn Đức Tiến, Công ty Điện lực thành phố Hà Nội, bảo vệ thành công tại truờng Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2017. Luận văn đã phân tích chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại trong ngành Công nghiệp Điện lực Việt Nam và đã chỉ ra các giải pháp nhằm nâng cao chất luợng chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại trong công nghiệp điện lực Việt Nam.
Tuy vậy, trong số các đề tài nghiên cứu, các bài viết, công trình khoa học đa số đều đứng trên góc nhìn của những nhà kinh tế hoặc những nhà quản lý cấp nhà nuớc chứ ít có những đánh giá của các nhà quản trị nhân sự về vấn đề này.
Bởi lẽ góc nhìn của một nhà quản trị nhân sự là một góc nhìn rộng và đa chiều quan tâm tới nhiều yếu tố cả về góc độ kinh tế hay góc độ con người, xã hội đều cần được quan tâm. Có thể nhận thấy đối với nhiều DN việc bảo đảm chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại là một vấn đề cần sử dụng rất nhiều kinh phí và nguồn lực, tuy nhiên có những biện pháp rất hiệu quả nhưng lại chưa nhận được sự quan tâm đúng mức đó chính là biện pháp an toàn lao động đối với người lao động thuộc
nhóm nghề độc hại
Chính vì những lí do kể trên, luận văn này trên cơ sở phân tích lý luận và thực trạng thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại sẽ làm rò vấn đề trên và đưa ra giải pháp nhằm đánh giá thực hiện chính sách và hoàn thiện chính sách.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa một số lý luận về thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại; phân tích đánh giá thực trạng thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại của công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội; từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại của công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Có thể bạn quan tâm!
- Thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại tại công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội - 1
- Vai Trò Của Chính Sách An Toàn Lao Động Đối Với Người Lao Động Thuộc Nhóm Nghề Độc Hại
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chính Sách An Toàn Lao Động Đối Với Người Lao Động Thuộc Nhóm Nghề Độc Hại
- Giới Thiệu Chung Về Công Ty Tnhh Mtv Thoát Nước Hà Nội
Xem toàn bộ 90 trang tài liệu này.
Hệ thống hóa một số lý thuyết về thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại;
Phân tích đánh giá thực trạngthực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại của công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội;
Đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại của công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội
Về thời gian: Nghiên cứu trong thời gian thực tế tại công ty trong năm 2020. Hồi cứu số liệu trong 3 năm 2017, 2018, 2019, 2020
4. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình thực hiện đề tài sử dụng các kiến thức đã học, các loại sách, bài giảng, thông qua việc nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội bằng các phương pháp như:
Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu Phương pháp toán thống kê
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa nghành, liên nghành khoa học xã hội và phương pháp nghiên cứu chính sách công làm cơ sở lý luận. Đó là cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công với sự tham gia của các chủ thể chính sách.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu: nhằm thu thập các ý kiến của một số đối tượng chính sách về thực hiện chính sách tại công ty TNHH MTV thoát nước Hà nội;
- Phương pháp quan sát: quan sát ghi chép hiện trường, nghiên cứu thực địa thông quan,.. làm cơ sở để đánh giá thực tiễn.
- Phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi: khảo sát bằng bảng người lao động đang hưởng chính sách an toàn lao động đối với người lao động làm việc trong môi trường độc hại tại Công ty TNHH MTV thoát nước Hà nội để đưa ra đánh giá chung.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: phỏng vấn sâu cán bộ lãnh đạo, quản lý của Công ty để thu thập thông tin và đánh giá việc thực hiện chính sách từ phía người thực thi chính sách.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
- Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại.
- Kết quả nghiên cứu làm minh chứng để hình thành các đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách đã ban hành.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Luận văn phản ánh thực trạng và đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại tại Công ty TMHH MTV thoát nước Hà nội.
- Góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan, phòng, ban huyện và tỉnh trong quá trình hoạch định và thực thi an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại có hiệu quả.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của đề tài luận văn gồm 3 chương:
Chuơng 1. Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại
Chuơng 2. Thực trạng thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại của công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội
Chuơng 3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại của công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN TOÀN LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC NHÓM NGHỀ ĐỘC HẠI
1.1. Người lao động và chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại
1.1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm người lao động
Theo Điều 3, Bộ Luật Lao động năm 2012 thì: “Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động”.[3, tr13]
Người lao động bao gồm mọi công chức, viên chức, mọi lao động kẻ cả người học nghề, tập nghề, thử việc trong các lĩnh vực, các thành phần kinh tế, trong lực lượng vũ trang và các doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan nước ngoài, tổ chức quốc tế đóng trên địa bàn Việt Nam.
* Khái niệm an toàn lao động
An toàn lao động được hiểu là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm đảm bảo không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động.[8, tr23]
An toàn lao động luôn gắn với công cụ lao động và phương tiện lao động cụ thể. Bởi lẽ, để có thể tiến hành sản xuất - kinh doanh, con người phải sử dụng công cụ lao động, phương tiện lao động để sản xuất ra sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Công cụ và phương tiện lao động bao gồm từ các công cụ đơn giản đến các máy, thiết bị tinh vi, hiện đại, từ một chố làm việc đơn sơ, thậm chí không có mái che đến những nơi làm việc trong nhà xưởng với đầy đủ tiện nghi. Chúng ta cần đánh giá, xem xét mức độ ảnh hưởng của các công cụ, máy, thiết bị, nhà xưởng đối với tính mạng, sức khỏe con người để đảm bảo
môi trường làm việc tốt nhất cho người lao động. Người lao động sử dụng công cụ, phương tiện lao động gắn với đối tượng lao động.
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có quyền được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn, vệ sinh lao động; yêu cầu người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động tại nơi làm việc. [8, tr29]
Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động có quyền được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động; được Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để làm việc trong môi trường an toàn, vệ sinh lao động. [8, tr30]
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có nghĩa vụ chấp hành nội quy, quy trình và biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; tuân thủ các giao kết về an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể.
An toàn lao động là một trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động của người lao động. Đối với người lao động được làm việc trong môi trường an toàn giúp họ có thêm động lực để cố gắng, nỗ lực hơn trong công việc.
Khi nói đến an toàn lao động là phải gắn với vệ sinh lao động vì trong quá trình lao động tạo ra sản phẩm hai phạm trù này luôn song hành cùng nhau. Sự phát triển của An toàn vệ sinh lao động phụ thuộc vào trình độ phát triển của nền kinh tế, khoa học công nghệ và yêu cầu phát triển xã hội của mỗi quốc gia. Vào những thập niên giữa thế kỷ XX, khi yêu cầu tối thiểu cơ bản của người lao động trước hết là phải không bị tai nạn, bệnh tật chứ chưa thể nghĩ đầy đủ đến các giải pháp có hệ thống, chủ động kiểm soát nguy cơ gây ra tai nạn, bệnh tật ngay từ đầu. Cùng với sự phát triển kinh tế, khoa học và công nghệ, công tác an toàn vệ sinh lao động cũng dần chuyển từ đối phó, bị động sang thế chủ động trong việc quản lý và kiểm soát các nguy cơ một các có hệ thống, trong đó coi trọng việc nâng cao văn hóa an toàn và ưu tiên biện pháp phòng ngừa. [3, tr20]
* Nhóm nghề độc hại và bệnh nghề nghiệp
Việc xác định người danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì căn cứ vào Danh mục nghề công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm mới nhất 2019 do Bộ lao động – Thương binh và Xã hội ban hành năm 2019; ngoài tên gọi chức danh nghề có kèm theo mô tả đặc điểm điều kiện lao động trong danh mục nghề, công việc nặng nhọc độc hại, nguy hiểm 2019
Danh mục nghề công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm mới nhất 2019.
Bao gồm như:
Ngành: Thông Tin Liên Lạc, Ngành: Phát Thanh – Truyền Hình, Ngành: Sản Xuất Xi Măng, Ngành: Sành Sứ, Thuỷ Tinh, Nhựa Tạp Phẩm, Giấy, Gổ…Ngành: Sản Xuất Giấy, Ngành: Chăn Nuôi, Chế Biến, Gia Súc, Gia Cầm, Ngành: Da Giày, May, Dệt, Ngành: Trồng Trọt, Khai Thác, Ngành: Thương Mại, Ngành: Y Tế, Ngành: Nông Nghiệp – Lâm Nghiệp, Ngành: Dược, Ngành: Thuỷ Lợi, Ngành: Cơ Yếu, Ngành: Văn Hoá Thông Tin, Ngành: Hàng Không, Ngành: Thuỷ Sản, Ngành: Dầu Khí, Ngành: Sản Xuất, Chế Biến Muối Ăn…
Bệnh nghề nghiệp là một hiện trạng bệnh lý mang tính chất đặc trưng nghề nghiệp hoặc liên quan đến nghề nghiệp mà nguyên nhân sinh bệnh là do tác hại thường xuyên và kéo dài của điều kiện lao động xấu. Cũng có thể nói rằng đó là sự suy yếu dần về sức khỏe, gây nên bệnh tật cho người lao động do tác động của các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong quá trình sản xuất lên cơ thể người lao động.
Các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong sản xuất thường đa dạng và có nhiều loại, song tựu trung lại có thể phân thành các nhóm sau: Các yếu tố vật lý như nhiệt độ, độ ẩm, các bức xạ có hại (ion hóa và không ion hóa), bụi, tiếng ồn, thiếu sáng...; các yếu tố hóa học như các chất độc, các loại hơi, khí, bụi, độc, các chất phóng xạ; các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như các loại
vi khuẩn, siêu vi khuẩn, nấm mốc, các loại ký sinh trùng, các loại côn trùng, rắn; các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, quá tải về thể lực, không tiện nghi do không gian nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh, các yếu tố không thuận lợi về tâm lý. Việc xác định rò nguồn gốc, mức độ và ảnh hưởng của các yếu tố nguy hiểm, có hại đối với con người để đề ra các biện pháp làm giảm, tiến đến loại trừ các yếu tố đo, hay nói cách khác là quản lý và kiểm soát chặt chẽ, có hiệu quả các mối nguy nghề nghiệp đó là một trong những nội dung quan trọng nhất để cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khỏe cho người lao động.
* Chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại
Nhằm duy trì một nền văn hóa mà ở đó an toàn & Sức Khỏe Lao Động đóng vai trò quan trọng, chính vì thế Doanh nghiệp muốn tạo ra một môi trường làm việc an toàn và lành mạnh đẻ công nhân viên cảm thấy tự hào về những gì đạt được và nhận ra rằng mỗi cá nhân nên đóng góp và tuân thủ nội quy để tạo nên môi trường làm việc an toàn.
Mục tiêu của doanh nghiệp mong muốn. Mọi cá nhân phải được huấn luyện và kiểm tra quy định an toàn để làm việc an toàn đạt hiệu quả cao, tránh rủi ro xảy ra cho mọi công nhân viên. Không ai bị thương hoặc suy yếu sức khỏe khi làm việc. Tích cực đấu tranh và loại trừ sự cố và tai nạn. Doanh nghiệp mong muốn mọi cá nhân công nhân viên chung tuy góp sức xây dựng nhà máy sạch sẽ, yên tĩnh, an tâm và lâu bền.
Nguyên tắc công ty: Tuyển nhân viên có năng lực. Hướng dẫn ý thức và làm việc an toàn. Việc huấn luyện hiệu quả sẽ mang lại thành tích và phát triển thói quen làm việc an toàn ở mỗi cá nhân. Quản lý an toàn và các tiêu chuẩn về nơi làm việc an toàn. Loại bỏ hoặc kiểm soát các mối nguy hiểm nơi làm việc. Người vận hành báo cáo kịp thời tất cả những mối nguy hiểm và sự cố được theo dòi bằng cách thực hiện những biện pháp khắc phục. Sử dụng và