đầy đủ, chính xác, qua đó có thể đánh giá, cân nhắc các lợi ích-chi phí, tác động của mỗi phương án mở cửa và lựa chọn phương án có lợi nhất cho tổng thể nền kinh tế.
Thứ tư, các gói cam kết hiện tại trong AFAS đã hoàn tất; các quốc gia hướng đến Hiệp định Thương mại dịch vụ ASEAN (ATISA) đã được ký kết thay thế cho AFAS như một bước đi mới trong tiến trình hội nhập về dịch vụ của ASEAN theo hướng mở cửa, tự do hóa hơn về dịch vụ. Như vậy, Việt Nam cần có những chuẩn bị nhất định cho pháp luật điều chỉnh ngành dịch vụ này, khi ATISA sử dụng phương pháp tiếp cận mới là chọn - bỏ thay vì chọn - cho như AFAS.
5.2.2.2. Một số giải pháp đối với ngành dịch vụ vận tải kho bãi – logistics
Một trong những quốc gia trong ASEAN rất thành công trong việc phát triển ngành dịch vụ logistics – vận tải kho bãi đó là Singapore. Từ kinh nghiệm phát triển của Singapore, cùng với điều kiện thực tiễn của Việt Nam, có thể đề xuất một số giải pháp thu hút FDI từ ASEAN phát triển ngành dịch vụ vận tải, kho bãi và logistics của Việt Nam như sau:
Thứ nhất, nhận thức đúng về vai trò của dịch vụ logistics trong phát triển kinh tế
Các quốc gia có nhận thức đúng và quan tâm phát triển logistics, vận tải – kho bãi càng sớm thì càng gia tăng năng lực cạnh tranh và đạt được mục tiêu phát triển ngành dịch vụ này một cách bền vững. Nhận thức này trước hết phải từ phía Chính phủ - đơn vị có khả năng hoạch định chiến lược phát triển, huy động nguồn lực và thực thi kế hoạch phát triển dịch vụ logistics quốc gia. Logistics và vận tải – kho bãi ở Việt Nam hiện vẫn đang phát triển một cách tự phát ở trình độ thấp dựa trên nhu cầu sản xuất kinh doanh chứ chưa phát triển một cách chủ động dưới sự thúc đẩy của Nhà nước. Vì vậy, chỉ khi có nhận thức đúng đắn về vận tải – kho bãi và logistics thì khi đó ngành dịch vụ này của Việt Nam mới có thể thực sự phát triển.
Thứ hai, lựa chọn phương hướng và lộ trình phát triển dựa trên điều kiện và năng lực kinh tế quốc gia
Việc phát triển ngành dịch vụ vận tải – kho bãi cần cân đối với tiềm lực kinh tế quốc gia và vị trí quốc gia trong hệ thống logistics khu vực và trên thế giới. Tiềm lực đầu tư cho phát triển logistics của Việt Nam còn hạn chế, vì vậy cần phải cân nhắc lựa chọn phương án đầu tư hợp lý, tập trung trọng điểm như Singapore. Việt Nam cần khai thác điểm mạnh của vị trị địa lý, đặc biệt tập trung phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam do đây là cửa ngõ trọng yếu của các tuyến hàng hải vận chuyển đi quốc tế. Chính phủ cần đẩy mạnh các dự án giao thông kết nối các trung tâm sản xuất hàng hoá trong nước và các khu dịch vụ hàng hoá, bến bãi…phục vụ cho hoạt động logistics trên địa bàn vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Có thể bạn quan tâm!
- So Sánh Quy Định Về Đầu Tư Trong Luật Đầu Tư 2020 Và Acia
- Định Hướng Và Một Số Giải Pháp Thúc Đẩy Thu Hút Fdi Từ Asean Vào Các Ngành Dịch Vụ Tại Việt Nam
- Nhóm Giải Pháp Liên Quan Đến Một Số Ngành Dịch Vụ Ưu Tiên Thu Hút Fdi Từ Asean
- Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á vào các ngành dịch vụ tại Việt Nam trong bối cảnh triển khai cam kết hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN - 21
- Campos, N.f. & Kinoshita, Y., 2003. Why Does Fdi Go Where It Goes? New Evidence From Transition Economies. Imf Working Paper, 03(228).
- Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á vào các ngành dịch vụ tại Việt Nam trong bối cảnh triển khai cam kết hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN - 23
Xem toàn bộ 247 trang tài liệu này.
Thứ ba, xây dựng khung thể chế thuận lợi cho FDI vào ngành dịch vụ vận tải
– kho bãi và logistics
Chính phủ cần tiếp tục mở cửa dịch vụ vận tải kho bãi, thực thi những chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động logistics phát triển. Kinh nghiệm từ Singapore cho thấy, việc tạo lập một môi trường mở thông thoáng với các chính sách liên quan trực tiếp đến môi trường logistics, môi trường thương mại và đầu tư hấp dẫn, đặc biệt là các chính sách về thuế, thu nhập doanh nghiệp và chính sách tài chính là rất hiệu quả trong việc hấp dẫn các doanh nghiệp và các nhà đầu tư nước ngoài. Các thủ tục thông quan của Singapore cũng được công nghệ thông tin hỗ trợ tối đa để rút ngắn thời gian và chi phí thực hiện.
Việt Nam cần xây dựng khung thể chế thuận lợi cho logistics và vận tải phát triển, đặc biệt trong các thủ tục hải quan, đơn giản hoá các công đoạn và thủ tục trong công tác thông quan; đồng thời cần ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý vận hành các hoạt động thông quan, tạo thuận lợi rtrong thủ tục hải quan và thông quan hàng hoá. Đồng thời, các đơn vị liên quan cần nâng cao năng lực thực thi chính sách, quy trình thông quan, hải quan, đồng bộ hoá hồ sơ thông quan để các thủ tục được thực hiện dễ dàng và nhanh chóng, thuận lợi hoá.
Trong giai đoạn đầu hình thành và phát triển ngành dịch vụ vận tải kho bãi và logistics, việc thu hút FDI là sự lựa chọn cần thiết nhằm đẩy nhanh sự hình thành và phát triển do đây là ngành dịch vụ đòi hỏi hàm lượng tri thức rất cao, khó có thể đạt được trong một sớm một chiều. Hiện nay đã có nhiều nhà cung cấp dịch vụ logistics và vận tải quốc tế đã có hoạt động tại Việt Nam nhưng mức độ hoạt động còn tương đối hạn chế, tham gia chủ yếu vì lý do tuyến vận tải hàng hoá có qua Việt Nam hoặc do nhu cầu của các công ty nước ngoài xuất khẩu hàng hoá vào Việt Nam. Xây dựng các chính sách ưu đãi riêng biệt đối với các doanh nghiệp kinh doanh vận tải kho bãi và logistics sẽ mở đường cho các công ty cung cấp dịch vụ vận tải tham gia vào thị trường, nhằm đẩy mạnh thu hút dòng vốn FDI vào lĩnh vực này.
Thứ tư, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển ngành vận tải kho bãi và logistics
Ngành dịch vụ vận tải kho bãi và logistics đòi hỏi nguồn nhân lực có trình độ cao. Sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống vận tải và logistics của Singapore hiện nay một phần lớn là nhờ vào khả năng vận hành của nguồn nhân lực chất lượng cao. Logistics và vận tải là một ngành còn mới tại Việt Nam. Hiện một số cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam đã bắt đầu đào tạo chuyên sâu trong lĩnh vực này, nhưng số lượng còn chưa lớn, mặt bằng trình độ chưa cao nếu so sánh với những quốc gia phát triển. Vì vậy, hỗ trợ và tạo điều kiện tiếp tục đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao, đáp ứng các nhu cầu của nhà đầu tư là một yêu cầu cấp thiết cho thu hút FDI vào lĩnh vực này.
Thứ năm, xây dựng và phát triển hạ tầng cơ sở vật chất
Các hoạt động vận chuyển hàng hoá và kho bãi đòi hỏi cơ sở hạ tầng phát triển, đặc biệt hạ tầng phục vụ cho logistics bao gồm sân bay, đường giao thông, cảng biển, cảng cạn, kho bãi, trạm trung chuyển…Muốn phát triển và thu hút FDI trong ngành vận tải kho bãi và logistics, cần có định hướng đúng đắn ngay từ thời kỳ đầu phát triển trên cơ sở tối đa cho hệ thống hạ tầng hiện đại. Tuy nhiên, việc đinh hướng về nhóm hạ tầng trọng tâm, quy mô phát triển của mỗi quốc gia là khác nhau, dựa trên cơ sở khai thác thuận lợi và hạn chế khó khăn, điều kiện địa lý tự nhiên và quy hoạch phát triển. Điều kiện địa lý của Việt Nam rất thuận lợi cho hoạt động vận tải và logistics phát triển. Việt Nam có thể áp dụng những bài học của một số quốc gia khác như Singapore trong việc phát triển cơ sở hạ tầng phụ trợ như phát triển các khu tập trung logistics tại các vùng kinh tế trọng điểm.
Bên cạnh đó cần chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin. Phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin là một xu thế phát triển chung và phát triển dịch vụ logistics cũng phải song hành và liên kết cùng với xu thế phát triển tất yếu này. Nếu có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, đây có thể trở thành một thế mạnh của logistics của Việt Nam trong thu hút FDI.
5.2.2.3. Một số giải pháp đối với ngành dịch vụ giáo dục – đào tạo
Việc thu hút đầu tư cho giáo dục – đào tạo đã đạt được những kết quả nhất định nhưng còn chưa tương xướng với tiềm năng, FDI vào giáo dục còn chiếm tỷ lệ nhỏ so với các ngành kinh tế xã hội của Việt Nam. Hoạt động hợp tác và đầu tư trong giáo dục còn đơn lẻ, chưa tạo sự đột phá trong toàn hệ thống. Để thúc đẩy dòng vốn này, luận án đề xuất một số giải pháp như sau:
Thứ nhất, cải thiện môi trường đầu tư để khuyến khích các nhà đầu tư ASEAN vào lĩnh vực giáo dục
Bên cạnh giải pháp cải thiện môi trường đầu tư chung cho khu vực dịch vụ, môi trường đầu tư nước ngoài trong ngành giáo dục cần được bổ sung một số điểm sau:
Tiếp tục xoá bỏ các rào cản và yêu cầu liên quan đến khung khổ hành lang pháp lý trong ngành giáo dục đơn giản hoá yêu cầu về mặt pháp lý, vận hành và rút ngắn quy định về thủ tục hành chính. Thực tế chứng minh Nghị định 86/2018/NĐ- CP của Chính phủ về quy định hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục đã giải quyết những vướng mắc lớn của nhà đầu tư nước ngoài, đơn giản hoá điều kiện đầu tư khiến cho dòng vốn ngoại chảy mạnh vào ngành giáo dục Việt Nam. Tuy
nhiên trên thực tế, vẫn còn rất nhiều rào cản đối với các nhà đầu tư trong lĩnh vực giáo dục không có tiềm lực tài chính mạnh (như quy định về vốn đầu tư tối thiểu hay quy định về quỹ đất tối thiểu; hoặc yêu cầu về giấy phép kinh doanh và giấy phép thành lập cơ sở giáo dục). Trong khi đó, giáo dục là lĩnh vực đòi hỏi tầm nhìn dài hạn, có thời gian thu hồi vốn lâu. Việc giảm bớt các rào cản kỹ thuật này sẽ giảm bớt những trở ngại đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Có cơ chế ưu đãi riêng cho các nhà đầu tư nước ngoài vào giáo dục. Muốn kêu gọi đầu tư FDI vào Việt Nam, cần phải có chính sách đặc biệt cho đầu tư giáo dục như miễn thuế dài hạn và cho sử dụng đất miễn phí. Có như vậy các nhà đầu tư mới có thể hạ bớt chi phí, tự đó giảm giá học phí để các gia đình Việt Nam có khả năng trang trải chi phí học tập.
Thứ hai, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư vào các dự án giáo dục đào tạo
Mặc dù được coi là lĩnh vực khuyến khích đầu tư nhưng các hoạt động xúc tiến đầu tư đối với các dự án giáo dục đào tạo chưa thực sự được chú trọng.
Để có cơ sở xúc tiến đầu tư vào dịch vụ giáo dục đào tạo, cần nghiên cứu toàn diện về nhu cầu học tập ở từng cấp học, từng ngành, từng phương thức đào tạo; từ đó có xây dựng quy hoạch phát triển trong từng giai đoạn. Trên cơ sở đó, các cơ quan quản lý giáo dục sẽ cân đối kêu gọi vốn từ các nguồn vốn khác nhau, trong đó có nguồn vốn FDI. Đây sẽ là thông tin cơ bản và quan trọng nhất để nhà đầu tư có thể tham khảo khi tìm kiếm cơ hội đầu tư.
Chính quyền các địa phương cần chủ động hỗ trợ nhà đầu tư trong việc tìm kiếm địa điểm. Đặc điểm của các cơ sở giáo dục – đào tạo quốc tế là yêu cầu có địa điểm thuận lợi cho việc thu hút học viên, đồng thời yêu cầu có diện tích tương đối lớn để xây dựng cơ sở vật chất phục vụ đào tạo. Việc có được giấy chứng nhận đáp ứng các yêu cầu này tương đối khó, nên chủ yếu các dự án đầu tư là các cơ sở giáo dục quy mô nhỏ, hầu hết thuê địa điểm để cải tạo lại thành các phòng học. Vì vậy, bên cạnh ưu đãi về đất và giá thuê địa điểm, các địa phương cần có quy hoạch địa điểm cụ thể để phù hợp với nhu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài.
Các cơ quan xúc tiến đầu tư cần thường xuyên tổ chức các hội nghị, toạ đàm, các buổi gặp mặt trong nước và quốc tế có sự tham gia của các bộ, ngành liên quan, các tổ chức giáo dục, các tổ chức quốc tế và các tổ chức xúc tiến đầu tư…để quảng bá và vận động thu hút FDI trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo. Đồng thời, cần có sự phối hợp chặt chẽ với đại diện xúc tiến đầu tư, tham tán kinh tế - ngoại giao tại các quốc gia ASEAN để quảng bá tiềm năng và cơ hội đầu tư trong lĩnh này tại Việt Nam.
Thứ ba, mở rộng các mô hình thu hút FDI vào phát triển dịch vụ giáo dục
Cùng với việc ưu tiên thu hút nguồn vốn FDI, cần xem xét xây dựng các cơ chế khuyến khích và cho phép một số mô hình, phương thức thu hút vốn FDI – như khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp FDI có nhu cầu lớn về lao động hoặc có nhu cầu lao động đặc biệt tự thành lập các cơ sở đào tạo, dạy nghề; hoặc đầu tư, hỗ trợ và kết hợp chặt chẽ với các cơ sở đào tạo và dạy nghề sẵn có nhằm tổ chức đào tạo lao động theo yêu cầu của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, xem xét cho phép và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn mua cổ phần trong các cơ sở giáo dục của Việt Nam để tận dụng lợi thế tri thức sẵn có, đồng thời tận dụng được đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy vào đào tạo, nâng cấp cơ sở vật chất và tận dụng kinh nghiệm của nhà đầu tư nước ngoài.
5.2.2.3. Một số giải pháp đối với ngành dịch vụ y tế và trợ giúp xã hội
Mặc dù trong các văn bản quy phạm pháp lý hiện hành, y tế là ngành được khuyến khích đầu tư. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn còn tương đối rụt rè trong việc thu hút FDI vào lĩnh vực này. Do vậy, để triệt để các cơ hội thu hút FDI, cần ưu tiên triển khai một số giải pháp như sau:
Thứ nhất, cải thiện chính sách quy định liên quan đến FDI vào ngành dịch vụ y tế và trợ giúp xã hội
Hiện nay, số lượng các văn bản pháp luật liên quan đến FDI trong ngành y tế của Việt Nam còn chưa nhiều. Việc cải thiện hệ thống luật pháp là hết sức cấp thiết, cần được thực hiện một cách đồng bộ và hiệu quả.
Các bộ ngành liên quan cần rà soát pháp luật, chính sách về đầu tư trong ngành y tế để sửa đổi các nội dung không đồng bộ, thiếu nhất quán, bổ sung các nội dung còn thiếu và loại bỏ các điều kiện áp dụng ưu đãi không phù hợp với cam kết của AEC. Đặc biệt, y tế là ngành ưu tiên trong AFAS. Vì vậy, Việt Nam cần mở cửa hơn nữa với hoạt động đầu tư trong ngành y tế để tận dụng những lợi thế mà AEC mang lại. Chính phủ cần chú trọng hơn nữa việc xây dựng hành lang pháp lý cho hoạt động này, với quy định cụ thể trong từng phân ngành do mỗi phân ngành đều có những đặc điểm và nhu cầu riêng biệt.
Cần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong ngành y tế, đăc biệt trong công tác thẩm tra, cấp chứng nhận đầu tư. Các bộ, ban ngành, đặc biệt là các cơ quan xúc tiến đầu tư, cần phối hợp chặt chẽ với nhau nhằm thông báo kịp thời cho nhà đầu tư nước ngoài những thay đổi về cơ chế, chính sách và điều kiện kinh doanh để hướng dẫn họ thực hiện các thủ tục một cách thuận lợi và nhanh chóng.
Thứ hai, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngành y tế
Đối với ngành y tế, chất lượng ngành y tế là vô cùng quan trọng. Việt Nam cần cải thiện vấn đề nguồn nhân lực nếu muốn thu hút FDI vào ngành y tế. Cần có sự đầu tư đúng mức vào ngành giáo dục đào tạo ngành y; đổi mới phương thức giảng dạy và thực hành; đầu tư cở sở vật chất, giúp lao động sớm tiếp cận với kỹ thuật, công nghệ tiên tiến đạt chuẩn khu vực và thế giới. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng có thể cấp nhiều học bổng du học và thực tập ở nước ngoài cho sinh viên y khoa; đồng thời kết hợp các nguồn vốn tư nhân, vốn đầu tư nước ngoài trong việc hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực trong ngành y tế. Hoạt động xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực trong ngành y tế cũng rất cần thiết. Việc đào tạo cần dựa trên khảo sát đánh giá nhu cầu thực tế, tiềm năng phát triển trong tương lai để từ đó có kế hoạch chuẩn bị sẵn sàng đón nhận đầu tư nước ngoài.
Thứ ba, hoàn thiện cơ sở hạ tầng
Hệ thống cơ sở hạ tầng của Việt Nam còn hạn chế, đồng thời còn thiếu những công nghệ, kỹ thuật hiện đại để xây dựng các cơ sở y tế, xưởng sản xuất dược và thiết bị y tế…theo yêu cầu của nhà đầu tư nước ngoài. Điều này làm tăng chi phí của nhà đầu tư nước ngoài và làm mất đi lợi thế so sánh của Việt Nam. Do vậy việc cải thiện cơ sở hạ tầng cũng rất quan trọng. Cần tiến hành nâng cấp cơ sở vật chất các cơ sở y tế ở cả tuyến trung ương và địa phương nhằm thu hút công nghệ tiên tiến, hiện đại thông qua FDI, khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục đưa vốn và công nghệ vào các cơ sở này thông qua hỗ trợ tài chính, đất và các biện pháp xúc tiến chủ động khác..
Thứ tư, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư
Xúc tiến đầu tư nước ngoài vào ngành y tế là một trong những lĩnh vực mới đối với Việt Nam, do đó công tác xúc tiến đầu tư còn nhiều thiếu sót, chưa tích cực và thiếu cơ chế riêng biệt. Đối với danh mục đầu tư quốc gia đang kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành y tế của Việt Nam, cần nhanh chóng hoàn thành việc xây dựng thông tin chi tiết về dự án làm cơ sở kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các dự án này.
Chính phủ cần có chính sách hỗ trợ tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác xúc tiến và quản lý đầu tư trong ngành y tế; vận động và phối hợp với các tổ chức quốc tế mở các lớp đào tạo về xúc tiến đầu tư, quản lý đầu tư.
Đồng thời, cần đẩy mạnh quảng bá ngành y tế Việt Nam thông qua các chuyến thăm và làm việc tại các nước ASEAN của các lãnh đạo cấp cao; phối hợp hoạt động xúc tiến đầu tư ngành y tế với các ngành có liên quan để tăng hiệu quả thu hút để giúp các nhà đầu tư có cái nhìn tổng thể hơn về môi trường đầu tư của Việt Nam.
5.2.3. Nhóm giải pháp liên quan đến hội nhập
Quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đòi hỏi mức độ cam kết tham gia hội nhập ngày càng cao về cả phạm vi mức độ hội nhập. Vì vậy, Việt Nam cần có những giải pháp để đáp ứng nhu cầu phát triển trong nước, đồng thời hỗ trợ và tận dụng tốt nhất các cơ hội, điều kiện quốc tế mà tiến trình hội nhập quốc tế đem lại, đặc biệt trong hoạt động thu hút FDI. Một số giải pháp cụ thể bao gồm,
Thứ nhất, tăng cường công tác nghiên cứu và dự báo về các vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế và hoạt động đầu tư trong bối cảnh hội nhập.
- Các bộ, ban ngành và các cơ quan liên quan cần tập trung nghiên cứu các vấn đề mang tính chiến lược về xu thế và các tác động của hội nhập kinh tế quốc tế, làm cơ sở tham mư và tư vấn cho Chính phủ trong quá trình hoạch định chính sách về hội nhập kinh tế quốc tế và tham gia vào các FTA thế hệ mới. Cần tập trung đánh giá xu hướng chuyển dịch trọng tâm hợp tác trong khuôn khổ khu vực và thế giới như ASEAN, ASEM, WTO, APEC...tác động của xu hướng vảo hộ và nguy cơ chiến tranh thương mại và tình hình kinh tế, chính trị thế giới đến tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
- Các Viện nghiên cứu, trường đại học tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu và tham mưu chính sách về hội nhập kinh tế quốc tế; tác động của các xu thế phát triển, tình hình kinh tế - chính trị thế giới và khu vực có tác động đến Việt Nam, các sáng kiến mới, xu thế phát triển, kinh nghiệm và chính sách của một số quốc gia thực hiện hiệu quả các cam kết hội nhập để có các khuyến nghị chính sách phù hợp khi các hiệp định mà Việt Nam tham gia được phê chuẩn và đi vào thực hiện.
Thứ hai, tổ chức thực hiện hiệu quả các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế
- Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đôn đốc và giám sát bộ, ban ngành và địa phương trong việc tổ chức thực thi hiệu quả các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện và khai thác hiệu quả các FTAs đã có hiệu lực. Tiến hành rà soát, hoàn thiện cơ chế điều phối thực thi các cam kết FTAs đối với các lĩnh vực cụ thể theo hướng hiệu quả và thiếu thực hơn, bảo đảm lợi ích quốc gia; đánh giá kịp thời các vấn đề phát sinh và kiến nghị giải pháp tháo gỡ.
- Tăng cường vai trò của Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế trong việc phối hợp liên ngành, tăng cường việc kết nối, điều phối và điều hành tập trung, thống nhất giữa hoặc định chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế với triển khai đàm phán và thực hiện các cam kết hội nhập.
- Bộ Tài chính xây dựng và thực thi nghiêm túc các cam kết trong hội nhập tài chính về hải quan, thuế, dịch vụ bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, kế toán và các dịch vụ khác; triển khai hiệp định thuận lợi hoá thương mại của AEC, cơ chế một cửa
ASEAN, cơ chế một cửa quốc gia; đồng thời tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế và hải quan để góp phần cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.
Thứ ba, mở rộng thị trường cho ngành dịch vụ Việt Nam
- Tăng cường phối hợp giữa bộ, ban ngành, cơ quan liên quan xử lý những vấn đề còn tồn tại để sớm tiến tới ký và phê chuẩn các FTAs giữa Việt Nam và ASEAN như ATISA; đồng thời phối hợp, thúc đẩy việc hoàn thành thủ tục phê chuẩn các hiệp đinh khác đã ký kết khác nhằm sớm thực thi các hiệp định, mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và người dân.
- Bộ Công thương, Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế tăng cường nghiên cứu các vấn đề mang tính chiến lược về kinh tế quốc tế để làm cơ sở tham mưm tư vấn cho Chính phủ xây dựng các phương án hợp lý để hoàn thiện quá trình đàm phán và ký kết các FTA đang triển khai, nghiên cứu và đánh giá khả năng tham gia các FTA với các đối tác mới nhằm tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường cho ngành dịch vụ Việt Nam.
TÓM TẮT CHƯƠNG 5
Để đưa ra các giải pháp nhằm thu hút FDI từ ASEAN vào các ngành dịch vụ Việt Nam trong bối cảnh triển khai cam kết hội nhập AEC, nội dung Chương 5 có thể tóm tắt như sau:
1/ Đề xuất một số định hướng chính sách liên quan đến thu hút FDI vào ngành dịch vụ trong giai đoạn tiếp theo cho Việt Nam. Theo đó, 4 định hướng chính sách là cơ sở xây dựng các giải pháp cụ thể được trình bày tiếp theo.
2/ Đề xuất các giải pháp về mặt chính sách từ định hướng chính sách và đặc biệt là các hạn chế đã chỉ ra trong chương 3 và 4 của luận án. Theo đó, luận án đề xuất 3 nhóm các giải pháp, bao gồm: nhóm các giải pháp liên quan đến cải thiện các yếu tố thu hút đầu tư; nhóm các giải pháp thu hút một số ngành dịch vụ ưu tiên từ ASEAN – bao gồm vận tải kho bãi – logistics, giáo dục-đào tạo và y tế; và nhóm các giải pháp liên quan đến hội nhập kinh tế nhằm đấy mạnh thu hút dòng vốn FDI nội khối từ ASEAN vào các ngành dịch vụ tại Việt Nam.