nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài thay thế Luật Đầu tư nước ngoài và Luật Khuyến khích đầu tư trong nước. Với Luật này Việt Nam đã tạo ra một môi trường đầu tư bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh theo cơ chế thị trường đối với tất cả các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đặc biệt Luật Doanh nghiệp 2005 đã đưa nguyên tắc quyết định theo đa số thay thế cho nguyên tắc nhất trí (nguyên tắc đa số tuyệt đối) trong hoạt động của các doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam vốn đã gây “đau đầu” cho rất nhiều nhà đầu tư, không chỉ là nhà đầu tư nước ngoài mà còn đối với nhiều nhà đầu tư trong nước. Luật Đầu tư 2005, Luật Doanh nghiệp 2005 và các văn bản luật khác đã giúp cho các quy định của Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư nước ngoài phù hợp với thông lệ quốc tế góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, môi trường pháp lý, tạo sự thống nhất trong hệ thống pháp luật về đầu tư, tạo "một sân chơi" bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư; đơn giản hoá thủ tục đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư; đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế; tăng cường sự quản lý của nhà nước đối với hoạt động đầu tư. Nhờ đó giúp cho vốn đầu tư nước ngoài nói chung và vốn FDI theo hình thức liên doanh nói riêng ngày một tăng nhanh trong những năm gần đây.
1.2. Cơ cấu vốn FDI dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh từ 1988 đến 2007:
1.2.1. FDI dưới hình thức liên doanh phân theo ngành nghề
Ngành công nghiệp và xây dựng
Từ khi ban hành Luật Đầu tư Nước ngoài năm 1987, Việt Nam đã chú trọng thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp-xây dựng. Qua mỗi giai đoạn, các lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư, các sản phẩm cụ thể được xác định tại Danh mục các lĩnh vực khuyến khích và đặc biệt khuyến khích đầu tư. Trong những năm 1990 thực hiện chủ trương thu hút đầu tư nước ngoài, Chính phủ ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích các dự án : (i) sản xuất sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, (ii) sản xuất hàng xuất khẩu (có tỷ lệ xuất khẩu 50% hoặc 80% trở lên), (iii) sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước và có tỷ lệ nội địa hoá cao. Sau khi gia nhập và thực hiện cam kết với WTO (năm 2006), Việt Nam đã bãi bỏ các quy định về ưu
đãi đối với dự án có tỷ lệ xuất khẩu cao, không yêu cầu bắt buộc thực hiện tỷ lệ nội địa hoá và sử dụng nguyên liệu trong nước.
Tính đến hết năm 2007, trong dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh thì liên doanh trong ngành công nghiệp và xây dựng so với các ngành khác (nông lâm nghiệp, dịch vụ) chiếm tỷ trọng lớn nhất về số dự án (với 1156 dự án, chiếm 47% tổng số dự án liên doanh), đứng thứ hai về tỷ trọng vốn đăng ký (đạt 13,39 tỷ USD, chiếm 37% tổng vốn đâu tư liên doanh), đứng thứ nhất về tỷ trọng vốn thực hiện (6,54 tỷ USD, chiếm 50% tổng vốn thực hiện dưới hình thức liên doanh). Điều đó chứng tỏ trong 20 năm qua (1988-2007), hoạt động liên doanh với nước ngoài được diễn ra nhiều nhất trong ngành công nghiệp và xây dựng. Tỷ trọng vốn thực hiện so với vốn đăng ký của hình thức liên doanh trong ngành này tương đối cao (48,8%) (xem Bảng số 2, Biểu đồ 3, Biểu đồ 4 và Biểu đồ 5).
Bảng số 2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh theo ngành kinh tế (tính đến ngày 31/12/2007)
Tổng số dự án | Tổng vốn đầu tư đăng ký (USD) | Tổng vốn đầu tư thực hiện (USD) | Vốn đầu tư thực hiện so với vốn đầu tư đăng ký (%) | |
Công nghiệp&xây dựng | 1156 | 13392052193 | 6535166111 | 48,80 |
CN dầu khí | 3 | 1326715867 | 537370321 | 40,50 |
CN nặng | 493 | 5971070241 | 3256493117 | 54,54 |
CN nhẹ | 324 | 1313836332 | 570182548 | 43,40 |
CN thực phẩm | 122 | 1245542517 | 438702004 | 35,22 |
Xây dựng | 214 | 3534887236 | 1732418121 | 49,01 |
Nông, lâm nghiệp | 331 | 1745178619 | 873138792 | 50,03 |
Nông - lâm nghiệp | 254 | 1422033606 | 778281449 | 54,73 |
Có thể bạn quan tâm!
- Những Đặc Điểm Cơ Bản Của Doanh Nghiệp Liên Doanh
- Tình Hình Thu Hút Fdi Vào Việt Nam Dưới Hình Thức Doanh Nghiệp Liên Doanh
- Tỷ Trọng Vốn Đầu Tư Đăng Ký Của Các Hình Thức Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Giai Đoạn Từ 1988 - 2007
- Fdi Dưới Hình Thức Liên Doanh Phân Theo Đối Tác Đầu Tư
- Tăng Thu Ngân Sách, Tạo Việc Làm Và Tạo Ra Cơ Chế Thúc Đẩy Việc Nâng Cao Năng Lực Cho Người Lao Động Việt Nam
- Những Tồn Tại Trong Đánh Giá Kết Quả Sản Xuất Kinh Doanh Và Quản Lý Tài Chính
Xem toàn bộ 119 trang tài liệu này.
77 | 323145013 | 94857343 | 29,35 | |
Dịch vụ | 947 | 20662934462 | 5495676683 | 26,60 |
Dịch vụ | 249 | 657091012 | 131173356 | 19,96 |
GTVT-Bưu điện | 176 | 2412425170 | 482367773 | 20,00 |
Khách sạn - du lịch | 219 | 6385809017 | 2298874213 | 36,00 |
Tài chính-Ngân hàng | 19 | 161350000 | 107960000 | 66,91 |
Văn hóa-Ytế-Giáo dục | 97 | 460369776 | 110228742 | 23,94 |
XD hạ tầng KCX-KCN | 20 | 1353514137 | 577906790 | 42,70 |
XD Khu đô thị mới | 5 | 3676201672 | 111294598 | 3,03 |
XD Văn phòng-Căn hộ | 162 | 5556173678 | 1675871211 | 30,16 |
Tổng số | 2434 | 35800165274 | 12903981586 | 36,04 |
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Biểu đồ 3: FDI dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh theo số dự án phân theo ngành kinh tế
Biểu đồ 4: FDI dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh theo tổng vốn đăng ký phân theo ngành kinh tế
Biểu đồ 5: FDI dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh theo tổng vốn thực hiện phân theo ngành kinh tế
Qua các thời kỳ, FDI dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh vào ngành công nghiệp-xây dựng tuy có thay đổi về lĩnh vực, sản phẩm cụ thể nhưng cơ bản vẫn theo xu thế hướng vào sản xuất vật liệu mới, sản phẩm công nghệ cao, công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo, thiết bị cơ khí chính xác, sản xuất sản phẩm và linh kiện điện tử,... Đây cũng chính là các dự án có khả năng tạo giá trị gia tăng cao và Việt Nam có lợi thế so sánh khi thu hút đầu tư nước ngoài. Cho đến nay các dự án liên doanh tập trung chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp nặng (44,59% tổng vốn đầu tư đăng ký liên doanh, 49,83% vốn thực hiện của cả ngành), và lĩnh vực xây dựng (26,4% vốn đầu tư liên doanh, 26,51% vốn thực hiện liên doanh của cả ngành) (xem Bảng số 3). Trong đó các dự án liên doanh trong các lĩnh vực như thăm dò và khai thác dầu khí, sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm điện và điện tử, sản xuất sắt thép, sản xuất hàng dệt may,... giữ vai trò quan trọng đóng góp cho tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu, tạo nhiều việc làm và nguồn thu nhập ổn định cho hàng triệu lao động trực tiếp. Cơ cấu đầu tư trực tiếp dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh có chuyển biến tích cực theo hướng gia tăng tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực
công nghệ cao, lọc dầu và công nghệ thông tin (IT) với sự có mặt của các tập đoàn đa quốc gia nổi tiếng thế giới: Sony (liên doanh giữa Sony với Viettronics Tân Bình), JVC (liên doanh JVC với Viettronics Biên Hoà), Honda (Công ty liên doanh Honda Việt Nam), Suzuki (Công ty Liên doanh Việt Nam Suzuki),.v.v.
Bảng số 3: FDI dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh trong ngành công nghiệp và xây dựng
Tổng số dự án | Tỷ trọng so với ngành (%) | Tổng vốn đăng ký (USD) | Tỷ trọng so với ngành (%) | Tổng vốn thực hiện (USD) | Tỷ trọng so với ngành (%) | |
CN dầu khí | 3 | 0.26 | 1326715867 | 9.91 | 537370321 | 8.22 |
CN nặng | 493 | 42.65 | 5971070241 | 44.59 | 3256493117 | 49.83 |
CN nhẹ | 324 | 28.03 | 1313836332 | 9.81 | 570182548 | 8.72 |
CN thực phẩm | 122 | 10.55 | 1245542517 | 9.30 | 438702004 | 6.71 |
Xây dựng | 214 | 18.51 | 3534887236 | 26.40 | 1732418121 | 26.51 |
Tổng | 1156 | 100.00 | 13392052193 | 100.00 | 6535166111 | 100.00 |
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Ngành dịch vụ :
Nước ta đã có nhiều chủ trương chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh dịch vụ phát triển từ khi thi hành Luật Đầu tư nước ngoài (1987). Nhờ vậy, hoạt động liên doanh với nước ngoài trong khu vực dịch vụ đã có sự chuyển biến tích cực đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và đời sống nhân dân, góp phần đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế. Một số liên doanh trong ngành dịch vụ (tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải hàng không, vận tải biển, du lịch, kinh doanh bất động sản) đã tạo ra giá trị gia tăng cao, tăng trưởng nhanh, thu hút nhiều lao động và thúc đẩy xuất khẩu. Cùng với việc thực hiện lộ trình cam kết thương mại dịch vụ trong WTO, Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển các ngành dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất và xuất khẩu.
Trong 20 năm qua, liên doanh trong ngành dịch vụ chiếm 39% số dự án liên doanh (947 dự án) với tổng vốn đăng ký cũng rất cao đạt 20,66 tỷ USD (chiếm 58%) và là ngành có vốn đăng ký liên doanh chiếm tỷ trọng cao nhất. Tuy nhiên vốn thực hiện của các dự án liên doanh trong khu vực dịch vụ tương đối thấp, chỉ bằng 26,6% so
với vốn đăng ký nên tỷ trọng vốn thực hiện (chiếm 43%) vẫn đứng thứ hai sau lĩnh vực công nghiệp và xây dựng (50%). Trong những năm gần đây, FDI thông qua hình thức doanh nghiệp liên doanh đang có sự chuyển dịch cơ cấu đầu tư mạnh vào lĩnh vực dịch vụ, tỷ trọng liên doanh với nước ngoài trong khu vực này đang có xu hướng tăng nhanh (xem Bảng số 2, Biểu đồ 3, Biểu đồ 4, Biểu đồ 5).
Trong khu vực dịch vụ, FDI thông qua doanh nghiệp liên doanh tập trung chủ yếu vào kinh doanh bất động sản, bao gồm: xây dựng căn hộ, văn phòng, phát triển khu đô thị mới, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp (51,23% trong tổng vốn đăng ký liên doanh của ngành và 43.04% trong tổng vốn thực hiện liên doanh của ngành) ; đứng thứ hai là du lịch-khách sạn với vốn đăng ký 30,9% và vốn thực hiện 41,83% ; giao thông vận tải-bưu điện (11,68% vốn đăng ký và 8,78% vốn thực hiện của cả ngành) (xem Bảng số 4).
Bảng số 4 : FDI dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh trong ngành dịch vụ
Tổng số dự án | Tỷ trọng so với ngành (%) | Tổng vốn đăng ký (USD) | Tỷ trọng so với ngành (%) | Tổng vốn thực hiện (USD) | Tỷ trọng so với ngành (%) | |
Dịch vụ | 249 | 26.29 | 657091012 | 3.18 | 131173356 | 2.39 |
GTVT-Bưu điện | 176 | 18.59 | 2412425170 | 11.68 | 482367773 | 8.78 |
Khách sạn-Du lịch | 219 | 23.13 | 6385809017 | 30.90 | 2298874213 | 41.83 |
Tài chính-Ngân hàng | 19 | 2.01 | 161350000 | 0.78 | 107960000 | 1.96 |
Văm hóa-Ytế-Giáo dục | 97 | 10.24 | 460369776 | 2.23 | 110228742 | 2.01 |
XD hạ tầng KCX-KCN | 20 | 2.11% | 1353514137 | 6.55 | 577906790 | 10.52 |
XD Khu đô thị mới | 5 | 0.53% | 3676201672 | 17.79 | 111294598 | 2.03 |
XD Văm phòng-Căn hộ | 162 | 17.11% | 5556173678 | 26.89 | 1675871211 | 30.49 |
Tổng | 947 | 100.00 | 20662934462 | 100.00 | 5495676683 | 100.00 |
Nguồn : Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Ngành nông, lâm nghiệp :
Dành ưu đãi cho các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông, lâm nghiệp đã được chú trọng ngay từ khi có luật đầu tư nước ngoài 1987. Tuy nhiên đến nay do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân rủi ro đầu tư cao trong lĩnh vực này, nên kết
quả thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông, lâm nghiệp chưa được như mong muốn.
Đến hết năm 2007, hình thức liên doanh với nước ngoài trong ngành nông, lâm nghiệp có 331 dự án, tổng vốn đăng ký hơn 17,45 tỷ USD, đã thực hiện khoảng 8,73 tỷ USD bằng 50,03% so với vốn đăng ký; chiếm 14 % về số dự án ; 5% tổng vốn đăng ký và 7% vốn thực hiện, (giảm từ 7,4% so với năm 2006). Trong đó, các dự án liên doanh về chế biến nông sản, thực phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất (54,71% tổng vốn đăng ký liên doanh của ngành), tiếp theo là các dự án trồng rừng và chế biến lâm sản (17,52%), rồi tới lĩnh vực chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc (12,7%),.... Có 77 dự án thuỷ sản với vốn đăng ký liên doanh là 323 triệu USD (xem Bảng số 5).
Bảng số 5 : FDI dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh trong ngành nông, lâm nghiệp
Tổng số dự án | Tỷ trọng so với ngành (%) | Tổng vốn đăng ký (USD) | Tỷ trọng so với ngành (%) | Tổng vốn thực hiện (USD) | Tỷ trọng so với ngành (%) | |
Nông -lâm nghiệp | 254 | 76.74 | 1422033606 | 81.48 | 778281449 | 89.14 |
Thủy sản | 77 | 23.26 | 323145013 | 18.52 | 94857343 | 10.86 |
Tổng | 331 | 100.00 | 1745178619 | 100.00 | 873138792 | 100.00 |
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1.2.2. FDI dưới hình thức liên doanh phân theo vùng, lãnh thổ
Qua 20 thu hút, FDI dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh đã trải rộng khắp cả nước nhưng tập trung chủ yếu tại các địa bàn trọng điểm, có lợi thế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, làm cho các vùng này thực sự là vùng kinh tế động lực, lôi kéo phát triển kinh tế-xã hội chung và các vùng phụ cận (xem bảng số 6).
Bảng số 6: FDI vào Việt Nam dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh phân theo địa phương (tính đến ngày 31/12/2007)
Địa phương | Tổng số dự án | Tổng vốn đầu tư (USD) | Tổng vốn thực hiện (USD) | |
1 | TP Hồ Chí Minh | 778 | 9505400376 | 3257973230 |
2 | Hà Nội | 412 | 7446673287 | 2784385346 |
3 | Bà Rịa-Vũng Tàu | 87 | 2418219630 | 446231680 |
4 | Đồng Nai | 114 | 2057971372 | 949641972 |
5 | Hải Phòng | 115 | 1935975754 | 1028455018 |
6 | Quảng Ninh | 59 | 1382883008 | 331793509 |
Quảng Ngãi | 12 | 1347893689 | 550070860 | |
8 | Bình Dương | 139 | 1347247499 | 583892741 |
9 | Lâm Đồng | 25 | 855282225 | 16442078 |
10 | Đà Nẵng | 43 | 798733626 | 152704845 |
11 | Thanh Hóa | 22 | 745716894 | 465606876 |
12 | Hà Tây | 42 | 557739358 | 129909665 |
13 | Vĩnh Phúc | 34 | 536074690 | 294379859 |
14 | Hải Dương | 34 | 503969791 | 308352845 |
15 | Kiên Giang | 14 | 489883399 | 413471468 |
16 | Khánh Hòa | 34 | 483457698 | 259283084 |
17 | Thừa -Thiên-Huế | 22 | 391803448 | 66038814 |
18 | Quảng Nam | 22 | 380707519 | 52736685 |
19 | Nghệ An | 17 | 295579228 | 108582634 |
20 | Lào Cai | 14 | 285725940 | 7201230 |
21 | Hưng Yên | 39 | 234762300 | 49874583 |
22 | Bắc Ninh | 17 | 197170674 | 136575757 |
23 | Thái Nguyên | 12 | 184499472 | 36929502 |
24 | Cần Thơ | 29 | 156704129 | 58619720 |
25 | Long An | 36 | 155849924 | 55275455 |
26 | Ninh Bình | 8 | 111613797 | 13304370 |
27 | Bình Thuận | 16 | 107821443 | 5445515 |
28 | Lạng Sơn | 25 | 83248501 | 18218802 |
29 | Hà Tĩnh | 7 | 47229000 | 18754145 |
30 | Phú Yên | 9 | 43810000 | 3640000 |
31 | Vĩnh Long | 7 | 42941641 | 9718271 |
32 | Sơn La | 4 | 42060000 | 15424898 |
33 | Bình Định | 10 | 39525372 | 9464968 |
34 | Tiền Giang | 10 | 37945046 | 20624774 |
35 | Bắc Giang | 16 | 37363500 | 3074623 |
36 | Phú Thọ | 8 | 33395396 | 25155400 |
37 | Nam Định | 7 | 32034239 | 8047500 |
38 | Tây Ninh | 10 | 31288950 | 16495785 |
39 | Gia Lai | 2 | 27850000 | 24234322 |
40 | Tuyên Quang | 2 | 26000000 | 0 |
41 | Thái Bình | 9 | 25644152 | 3957026 |
42 | Hòa Bình | 9 | 24539855 | 5184156 |
43 | Bình Phước | 9 | 23415000 | 16416668 |
44 | Hà Giang | 5 | 22342000 | 0 |
45 | Hà Nam | 8 | 20780340 | 5888186 |
46 | Đắc Lắc | 4 | 20360280 | 27096530 |
47 | Quảng Bình | 4 | 19323580 | 24402223 |
48 | Trà Vinh | 9 | 18752758 | 8394763 |
49 | An Giang | 11 | 18677278 | 17271164 |
50 | Sóc Trăng | 2 | 17700000 | 0 |
51 | Bến Tre | 6 | 17389048 | 5754000 |
52 | Bắc Cạn | 4 | 16625000 | 3314232 |