luận và thực tiễn và có tính khả thi trong việc vận dụng để thiết kế hệ thống BT cho
một giáo trình.
Tìm hiểu nhận thức của GV về qui trình sử dụng BT trong các giờ học theo phương thức đào tạo tín chỉ, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 10, 11, 12 (Phụ lục 2), kết quả thu được như sau:
Bảng 2.9: Nhận thức của GV về qui trình sử dụng BT trong các giờ học
Qui trình sử dụng bài tập | Bắc | Trung | Nam | Trung bình | |||||
X | TB | X | TB | X | TB | X | TB | ||
Lý Thuyết | X/đ mục tiêu của giờ học | 1.11 | 1 | 1.94 | 1 | 1.00 | 1 | 1.58 | 1 |
Phân tích ND của bài học và xác định ND trọng tâm của mỗi giờ học. | 1.89 | 2 | 2.56 | 2 | 2.00 | 2 | 2.29 | 2 | |
Lựa chọn BT phù hợp với từng ND | 3.67 | 3 | 3.33 | 3 | 3.25 | 3 | 3.52 | 3 | |
Lập kế hoạch daỵ học | 4.11 | 4 | 3.78 | 4 | 4.25 | 4 | 4.16 | 4 | |
Dẫn dắt SV lĩnh hội nội dung bài học qua giải BT | 4.78 | 5 | 5.11 | 5 | 5.00 | 5 | 4.96 | 5 | |
GV kiểm tra kết quả giải BT của SV. | 5.62 | 6 | 5.56 | 6 | 5.50 | 6 | 5.56 | 6 | |
GV nhận xét kết quả thực hiện các BT của SV, triển khai nội dung học tập tiếp theo. | 6.67 | 7 | 6.39 | 7 | 7.00 | 7 | 6.55 | 7 | |
Thảo luận | Xác định mục tiêu SV cần đạt. | 1.00 | 1 | 1.22 | 1 | 1.00 | 1 | 1.13 | 1 |
Lựa chọn BT/ Chủ đề TL. | 2.22 | 2 | 1.94 | 2 | 2.00 | 2 | 2.03 | 2 | |
Giao nhiệm vụ TL cho mỗi nhóm. | 2.78 | 3 | 3.00 | 3 | 3.00 | 3 | 2.93 | 3 | |
Lập kế hoạch thảo luận | 4.00 | 4 | 4.06 | 4 | 4.00 | 4 | 4.03 | 4 | |
Tiến hành thảo luận | 5.00 | 5 | 5.06 | 5 | 5.00 | 5 | 5.03 | 5 | |
GV đánh giá kết quả làm bài của từng nhóm, chuyển sang nhiệm vụ TL khác | 6.00 | 6 | 5.71 | 6 | 6.00 | 6 | 5.83 | 6 | |
Tự học | Xác định mục tiêu , nội dung tự học | 1.22 | 1 | 1.11 | 1 | 1.00 | 1 | 1.13 | 1 |
Lựa chọn BT/ Chủ đề tự học | 2.22 | 2 | 2.11 | 2 | 2.25 | 2 | 2.16 | 2 | |
Xác định thời gian hoàn thành kết quả tự học. | 2.89 | 3 | 3.11 | 3 | 3.00 | 3 | 3.03 | 3 | |
Giao nhiệm vụ tự học cho nhóm, CN. | 3.78 | 4 | 4.00 | 4 | 3.75 | 4 | 3.90 | 4 | |
SV thực hiện các nhiệm vụ tự học | 4.89 | 5 | 4.78 | 5 | 5.00 | 5 | 4.84 | 5 | |
GV đánh giá kết quả tự học của SV | 6.00 | 6 | 5.89 | 6 | 6.00 | 6 | 5.94 | 6 |
Có thể bạn quan tâm!
- Những Đặc Trưng Cơ Bản Của Học Phần Giáo Dục Học Ở Trường Đại Học
- M Ục Đích, Nội Dung, Đ Ối Tượng Và Phương Pháp Đi Ều Tra
- Nhận Thức Của Gv Về Qui Trình Thiết Kế Một Bài Tập
- Đánh Giá Của Gv Và Tự Đánh Giá Của Sv Về Những Khó Khăn Khi Giải Bt Gdh
- Nguyên T Ắc Chung Khi Thiết Kế Hệ Thống Bài T Ập
- Qui Trình Thi Ết Kế H Ệ Thống Bài Tập Cho Một Bài H Ọc Bước 1: Xác Định Mục Tiêu Bài Học
Xem toàn bộ 274 trang tài liệu này.
Nhận xét:
* Đối với giờ học lý thuyết:
Đánh giá của GV ba miền cho thấy có sự thống nhất cao về qui trình sử dụng BT trong giờ học lý thuyết gồm 7 bước, trong đó các bước được sắp xếp theo một trật tự logic như sau:
- X/đ mục tiêu của mỗi giờ học
- Phân tích ND của bài học và xác định ND trọng tâm của mỗi giờ học.
- Lựa chọn BT phù hợp với từng ND
- Lập kế hoạch dạy học
- Dẫn dắt SV lĩnh hội nội dung bài học q ua giải BT
- GV kiểm tra kết quả giải BT của sinh viên
- Giáo viên nhận xét kết quả thực hiện các BT của SV, triển khai nội dung
học tập tiếp theo.
Như vậy, có thể khẳng định qui trình chúng tôi đưa ra phù hợp với thực tiễn
và có tính khả thi, có thể vận dụng trong thực tiễn dạy học.
* Đối với giờ học thảo luận:
Từ kết quả bảng 2.9 cho thấy: GV của cả 3 miền (Bắc – Trung – Nam) đều có sự thống nhất cao qui trình sử dụng BT trong giờ thảo luận gồm 6 bước cơ bản và được sắp xếp theo một trật tự logic như sau:
- Xác định mục tiêu SV cần đạt.
- Lựa chọn BT/ chủ đề TL
- Giao nhiệm vụ thảo luận cho mỗi nhóm.
- Lập kế hoạch thảo luận.
- Tiến hành thảo luận.
- Giáo viên đánh giá kết quả làm bài của từng nhóm, chuyển sang nhiệm vụ
TL tiếp theo.
Như vậy: Qui trình sử dụng CH, BT trong giờ thảo luận mà chúng tôi dự kiến
xây dựng có giá trị về mặt khoa học và phù hợp với điều kiện thực tiễn.
* Đối với giờ tự học:
Từ kết quả bảng 2.9 cho thấy GV ở 3 miền (Bắc – Trung – Nam) có sự thống nhất cao về qui trình sử dụng BT trong giờ tự học bao gồm 6 bước cơ bản và được sắp xếp theo một trình tự logic như sau:
- Xác định mục tiêu , nội dung tự học của SV.
- Lựa chọn BT/ chủ đề tự học phù hợp với mục tiêu của từng tuần học.
- Xác định thời gian hoàn thành kết quả tự học.
- Giao nhiệm vụ tự học cho nhóm, CN.
- Sinh viên thực hiện các nhiệm vụ tự học.
- GV đánh giá kết quả tự học của SV
Đánh giá chung: GV của cả 3 miền (Bắc – Trung – Nam) đều thống nhất cao về qui trình sử dụng BT trong các giờ học. Do vậy, có thể khẳng định qui trình sử dụng BT trong các giờ học mà chúng tôi xây dựng hoàn toàn có tính khả thi trong hoạt động thực tiễn.
2.2.3. Thực trạng sử dụng bài tập trong dạy học học phần Giáo dục học
Tìm hiểu mức độ sử dụng BT trong dạy học môn GDH, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi số 3 (Phụ lục 1), câu hỏi số 13 (Phụ lục 2). Sau khi xử lý số liệu điều tra, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.10: Đánh giá của GV và SV về mức độ sử dụng BT trong dạy học môn GDH
Các loại BT | Bắc | Trung | Nam | Trung bình | ||||||||
X | TB | X | TB | X | TB | X | TB | |||||
GV | BT lý thuyết | 3.30 | 1 | 3.17 | 1 | 3.00 | 1 | 3.16 | 1 | |||
BT TH có tính chất lý thuyết | 3.54 | 3 | 3.40 | 3 | 3.25 | 2 | 3.42 | 3 | ||||
BT từ thực tiễn rút ra các kết luận sư phạm. | 3.50 | 2 | 3.22 | 2 | 3.50 | 3 | 3.40 | 2 | ||||
BT thực hành giải quyết các tình huống GD. | 3.75 | 5 | 3.61 | 5 | 3.75 | 5 | 3.70 | 5 | ||||
BT thực hành rèn luyện các kỹ năng | 3.60 | 4 | 3.56 | 4 | 3.50 | 3 | 3.55 | 4 | ||||
SV | BT lý thuyết | 3.34 | 2 | 3.15 | 1 | 3.25 | 2 | 3.24 | 1 | |||
BTTH có tính chất lý thuyết | 3.37 | 3 | 3.31 | 3 | 3.29 | 5 | 3.33 | 4 | ||||
BT từ thực tiễn rút ra các kết luận sư phạm. | 3.40 | 4 | 3.21 | 2 | 3.22 | 1 | 3.28 | 2 | ||||
BTTH giải huống GD. | quyết | các | tình | 3.43 | 5 | 3.33 | 4 | 3.25 | 2 | 3.34 | 5 | |
BTTH rèn luyện các kỹ năng | 3.32 | 1 | 3.35 | 5 | 3.28 | 4 | 3.32 | 3 |
Nhận xét:
* Tự đánh giá của GV:
Những BT sau được GV sử dụng nhiều hơn cả trong dạy học môn GDH đó là: BT thực hành giải quyết các tình huống GD (X = 3. 70), BT thực hành rèn luyện các kỹ năng (X= 3.55), BT thực hành có tính chất lý thuyết (X= 3.42). Tìm hiểu cơ sở của kết quả trên, qua trao đối với GV, chúng tôi được biết, SV sư phạm hiện nay chỉ học 2 học phần: Giáo dục học (4 TC) và học phần Quản lí hành chính nhà nước và quản lí GD (2 TC). Nội dung học phần GDH gồm 3 phần: Phần 1: Những vấn đề chung của GDH; Phần 2: Lý luận dạy học và lý luận giáo dục , Phần 3: Người GV trung học. Qua dự giờ một số giờ học GDH, chúng tôi nhận thấy GV thường tập trung sử dụng BT trong dạy học phần 2, 3, đây là những vấn đề lí luận cơ bản về dạy học và giáo dục ở nhà trường phổ thông, do v ậy đã tạo cho SV hứng thú học tập với môn học hơn, SV được trải nghiệm khả năng của bản thân và tổng kết kinh nghiệm thông qua giải quyết các tình huống DH, GD, rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp. Đối với phần 1, đây là nội dung khó, bao gồm nhiều phạm trù, khái niệm trừu tượng, khái quát, GV chủ yếu sử dụng các BT lý thuyết, ít BT thực hành. Ở phần này, SV cảm thấy khô khan, khó hiểu và định hướng giải quyết vấn đề kém hơn so với phần 2, 3.
Nghiên cứu kết quả tự đánh giá của GV giữa 3 miền Bắc – Trung – Nam, chúng tôi nhận thấy có sự chênh lệ ch đôi chút: Đối với loại BT thực hành giải quyết các tình huống GD thì GV ở cả 3 miền có sự thống nhất và đánh giá cao mức độ sử dụng thường xuyên , còn BT thực hành có tính chất lý thuyết và BT rèn luyện kỹ năng thì GV miền Bắc và miền Trung lại có sự thống nhất và đánh giá mức độ sử dụng thường x uyên hơn GV miền Nam. Ngoài ra, đối với loại BT lý thuyết và BT từ thực tiễn rút ra các kết luận sư phạm, GV ở cả 3 miền đều đánh giá có sử dụng
trong DH môn Giáo dục học, tuy nhiên mức độ sử dụng không thường xuyên vì loại BT này được GV sử dụng lồng ghép khi giảng bài mới hoặc giao về nhà cho SV tự nghiên cứu nhằm bồi dưỡng khả năng ghi nhớ, tái hiện, ít phát triển tư duy sáng tạo của người học, do vậy GV ít sử dụng.
* Đánh giá của SV:
Đánh giá mức độ sử dụng BT trong dạy học môn Giáo dục học, SV cho rằng các BT sau được GV sử dụng nhiều hơn cả là: BT thực hành giải quyết các tình
huống GD (X =3.34), BT thực hành có tính chất lý thuyết (X= 3.33), BT thực hành rèn luyện các kỹ năng DH và GD (X= 3.32).
Như vậy, giữa GV và SV có sự thống nhất cao trong đánh giá mức độ sử dụng 3 loại BT trên trong DH, trong đó sự chênh lệch về điểm trung bình giữa 3 loại BT này là không đáng kể. Tuy nhiên, khi so sánh kết quả đánh giá SV giữa 3 miền thì sự đánh giá còn chưa mang tính tập trung.
Ví dụ: SV miền Bắc cho rằng: BT thực hành giải quyết các tình huống GD được GV sử dụng nhiều hơn cả, trong khi đó SV miền Trung lại đánh giá cao loại BT rèn luyện kỹ năng, còn SV miền Nam lại đánh giá loại BT thực hành có tính chất lý thuyết
Đánh giá chung:
GV và SV có sự thống nhất cao khi đánh giá 3 loại BT (BT thực hành giải quyết các tình huống, BT thực hành có tính chất lý thuyết, BT thực hành rèn luyện các kỹ năng DH và GD) được sử dụng nhiều hơn cả trong dạy học. Tuy nhiên kết quả đánh giá của GV có sự tập trung cao hơn và phù hợp với thực tiễn hơn so với SV.
Tìm hiểu các nguồn tài liệu mà GV sử dụng để thiết kế BT GDH, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi 9 (phụ lục 2). Kết quả thu được được sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp như sau:
Bảng 2. 11: Các nguồn thông tin GV sử dụng để thiết kế BT
Bắc | Trung | Nam | Tổng | |||||
X | TB | X | TB | X | TB | X | TB | |
Từ giáo trình môn học | 3.80 | 6 | 3.78 | 4 | 2.75 | 1 | 3.66 | 6 |
Từ các TLTK như sách, báo, tạp chí.... | 3.30 | 2 | 3.50 | 3 | 3.00 | 3 | 3.38 | 3 |
Từ kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã được công bố. | 3.30 | 2 | 3.41 | 2 | 3.25 | 5 | 3.35 | 2 |
Tự xây dựng BT. | 3.20 | 1 | 3.78 | 4 | 3.25 | 5 | 3.53 | 5 |
Thông qua dự giờ của giáo sinh tại các trường PT trong các đợt TH, KT, TT. | 3.40 | 4 | 3.39 | 1 | 2.75 | 1 | 3.31 | 1 |
Thông qua tổng kết kinh nghiệm GD của các GVCN ở các trường phổ thông. | 3.60 | 5 | 3.50 | 6 | 3.00 | 3 | 3.47 | 4 |
Nhận xét: Từ kết quả bảng 2.11 cho thấy, để thiết kế các BT GDH, GV chủ yếu dựa vào các nguồn thông tin: Giáo trình môn học, tự xây dựng BT, thông qua tổng kết kinh nghiệm GD của các GVCN ở các trường phổ thông. Nhìn vào kết quả
điều tra cho thấy, giáo trình là nguồn thông tin quan trọng nhất để GV và nhữ ng nhà nghiên cứu dựa vào nguồn tri thức này để xây dựng BT, điều này hoàn toàn phù hợp bởi vì đây là nguồn tài liệu chính phản ánh nội dung, mục tiêu của môn học đề ra. Ngoài ra việc kết hợp giữa kinh nghiệm nghề của bản thân và trao đổi kinh nghiệm với các GVCN ở trường PT cũng là nguồn thông tin quan trọng để xây dựng được hệ thống BT vừa đảm bảo phù hợp với mục tiêu môn học, vừa phù hợp với thực tiễn. Thực tế cho thấy, nếu xây dựng được hệ thống BT có tính vấn đề, phản ánh những tồn tại trong thực tiễn giáo dục tại các trường phổ thông hiện nay thì sẽ tạo được hứng thú, tính tích cực của người học trong học tập.
Tham khảo các tài liệu như sách, báo, tạp chí, kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã được công bố, dự giờ của giáo sinh tại các trư ờng PT trong các đợt TH, KT, TT cũng là những n guồn thông tin có giá trị đối với người nghiên cứu, tuy nhiên các nguồn tài liệu này ít được sử dụng hơn, đặc biệt hiện nay công tác KTSP, TTSP ở 1 số trường Đại học có xu hướng gửi thẳng SV xuống các trường phổ thông mà không cần giảng viên là trưởng đoàn đã làm cho GV gặp không ít khó khăn trong việc đánh giá kết quả rèn luyện các kỹ năng dạy học và kỹ năng GD tại các trường sư phạm, GV không nắm được SV cần gì, thiếu hụt gì, cần bổ sung kiến thức và kỹ năng gì trong quá trình học tập ở trường sư phạm.
Tìm hiểu các nguồn tài liệu SV sử dụng khi giải các BT GDH, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi 5 (phụ lục 1). Kết quả thu được được sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp như sau:
Bảng 2.12: Các nguồn tài liệu SV sử d ụng để giải các BT giáo dục học
Bắc | Trung | Nam | Tổng | |||||
X | TB | X | TB | X | TB | X | TB | |
Nghiên cứu mục tiêu của môn học | 3.32 | 4 | 2.97 | 2 | 3.38 | 6 | 3.20 | 2 |
Nghiên cứu ND giáo trình môn học. | 3.75 | 7 | 3.63 | 7 | 3.64 | 7 | 3.67 | 7 |
Tìm kiếm các thông tin trên mạng nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập. | 3.42 | 5 | 3.62 | 6 | 3.36 | 5 | 3.48 | 6 |
Nghiên cứu các sách báo, tạp chí, tài liệu tham khảo, luận án, luận văn... | 3.10 | 2 | 3.27 | 3 | 3.23 | 4 | 3.20 | 2 |
Thảo luận, trao đổi giữa các thành viên trong nhóm, tập thể. | 3.19 | 3 | 3.36 | 4 | 3.16 | 2 | 3.24 | 4 |
Trao đổi kinh nghiệm DH và GD học sinh với các GV ở các trường PT. | 2.54 | 1 | 2.86 | 1 | 2.88 | 1 | 2.76 | 1 |
Tự nghiên cứu giải quyết vấn đề. | 3.49 | 6 | 3.40 | 5 | 3.22 | 3 | 3.38 | 5 |
Nhận xét: Kết quả thu được ở bảng 2. 12 cho thấy, để giải các BT GDH, trước hết SV tự nghiên cứu lại bài học thông qua gi áo trình môn học (X= 3.67), tìm kiếm thông tin trên mạng (X= 3.48) và tự giải quyết vấn đề (X= 3.38). Ngoài ra, việc thảo luận, trao đổi giữa các thành viên trong nhóm (X= 3.24) cũng được SV thực hiện nhưng thường sử dụng trong các giờ thảo luận. Kết quả n ày hoàn toàn phù hợp với thực tiễn bởi vì, thông thường trước khi giải một BT nào đó, SV cần nghiên cứu lại nội dung bài học, môn học đã học, SV đã có sự chủ động tìm kiếm những thông tin mới qua các tài liệu tham khảo, trong đó Internet là phương tiện qua n trọng giúp SV cập nhật thông tin thực tiễn.
Ví dụ: Khi dạy chương III: Mục đích và nhiệm vụ GD, bàn về hệ thống giáo
dục quốc dân Việt Nam. GV có thể yêu cầu SV làm BT nhóm như sau:
1. Anh (chị) hãy chỉ ra những điểm mới trong hệ thống GDQDVN ở n ước ta
hiện nay ?
2. Anh (chị) hãy tìm hiểu hệ thống GDQD của một số nước trong khu vực Đông Nam Á, trên cơ sở đó hãy so sánh với hệ thống GDQDVN hiện nay?
Để làm BT này, SV cần nghiên cứu lại HTGDQDVN gồm bao nhiêu bậc học (Độ tuổi, thời gian học tập, mục tiêu của từng bậc học…), viết tóm tắt kết quả nghiên cứu, đồng thời nghiên cứu HTGDQD 1 số nước Đông nam Á (Indonesia, Thái Lan…) để tìm ra những điểm giống và khác nhau về HTGDQD của các nước với Việt Nam, những tiến bộ trong HTGD của nước ta trong mỗi giai đoạn lịch sử và rút ra bài học thực tiễn đối với bản thân.
Các nguồn tài liệu sau được SV giữa 3 miền có sự thống nhất cao: Nghiên cứu nội dung giáo trình môn học, trao đổi kinh nghiệm dạy học và giáo dục học sinh với các giáo viên ở các trường phổ t hông. Tuy nhiên, việc trao đổi kinh nghiệm dạy học và giáo dục học sinh với các giáo viên ở các trường phổ thông thì
SV đánh giá mức độ thực hiện thấp hơn cả ., nguyên nhân của kết quả này là do SV ít có dịp xuống thực hành tại các trường phổ thông, chủ yếu thông qua các đợt KTSP, TTSP.
Ngoài ra, nghiên cứu mục tiêu của môn học thì SV Miền Trung lại đánh giá
thấp hơn so với SV miền Bắc và SV Miền Nam. Giải thích cho kết quả này, SV Miền Trung cho rằng việc tìm hiểu mục tiêu của môn học thường được các em nghiên cứu khi bắt đầu học môn học, do vậy trong quá trình giải quyết nhiệm vụ
học tập, các em thường ít khi xem lại mà chủ yếu tập trung ngh iên cứu mục tiêu của từng chương học, bài học cụ thể và g iải các BT để thực hiện mục tiêu đó.
Đối với một số nguồn tài liệu còn lại, SV giữa 3 miền chưa hoàn toàn có sự thống nhất cao, song sự chênh lệch trong lựa chọn các nguồn tài liệu giữa các miền là không đáng kể, vì vậy không ảnh hưởng đến kết quả tổng hợp chung.
Tìm hiểu việc giải các BT GDH của SV, chúng tôi đã tiến hành điều tra trên câu hỏi 4, phụ lục 1, kết quả xếp theo thứ tự giảm dần (1,2,3…) và được thể hiện ở bảng 2.13 như sau:
Bảng 2.13: Tự đánh giá của SV về việc giải các bài tập GDH
Bắc | Trung | Nam | Trung bình | |||||
X | TB | X | TB | X | TB | X | TB | |
Chỉ khi giáo viên yêu cầu. | 1.43 | 5 | 1.22 | 1 | 2.03 | 1 | 1.51 | 1 |
Khi chuẩn bị thi và kiểm tra. | 1.19 | 3 | 2.26 | 2 | 2.68 | 2 | 2.08 | 2 |
Khi chuẩn bị đi thực hà nh, KTSP, TTSP tại các trường phổ thông. | 1.38 | 4 | 3.48 | 3 | 3.31 | 3 | 2.81 | 3 |
Thực hiện thường xuyên theo lịch trình giảng dạy trong chương trình môn học. | 1.17 | 2 | 3.92 | 4 | 3.83 | 4 | 3.05 | 4 |
Khi tham gia hội thi rèn luyện NVSP. | 1.45 | 6 | 4.68 | 5 | 4.89 | 5 | 3.62 | 5 |
Thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà theo yêu cầu của giáo viên | 1.16 | 1 | 5.41 | 6 | 5.38 | 6 | 3.83 | 6 |
Không bao giờ làm | 3.33 | 7 | 6.60 | 7 | 5.67 | 7 | 5.67 | 7 |
Nhận xét: Nhìn vào kết quả bảng 2.13 cho thấy SV giải BT GDH khi GV yêu cầu (X = 1.51); Khi chuẩn bị thi và kiểm tra (X = 2.08); Khi chuẩn bị đi thực hành, kiến tập sư phạm, thực tập sư phạm tại các trường phổ thông (X= 2.81. Từ kết quả điều tra cho thấy, mặc dù SV cũng nhận thức được tầm quan trọng của giải BT nhưng sự chủ động trong học tập, rèn luyện tay nghề của SV chưa tốt.
Ngoài ra, qua quan sát thực tế chúng tôi nhận thấy: Nhiều sinh viên chưa chủ động trong thực hiện chương trình đào tạo từ việc đăng ký học tập đến thực hiện lịch học, phần lớn việc đăng ký học tập của sinh viên được giao cho ban cán sự lớp, dẫn đến sinh viên không tự quản trị được kết quả học tập của mình để điều chỉnh
việc đăng ký học tập trong mỗi kỳ học và có ý thức học tập tốt hơn.