Thực Trạng Công Tác Quản Lý Nước Sinh Hoạt Trên Địa Bàn Tỉnh Hòa Bình

Bảng 2.1: Diện tích các loại đất tỉnh Hòa Bình


Đơn vị tính: ha


Loại đất

Năm 2014

Cơ cấu (%)

Năm 2016

Cơ cấu (%)

Tổng diện tích tự nhiên

467.361

100

460.869

100

I. Đất nông nghiệp

297.632

63,68

354.984

77,02

1. Đất sản xuất nông nghiệp

55.697

11,92

64.20

18,26

2. Đất lâm nghiệp

240.475

51,45

288.25

81,25

3. Đất nuôi trồng thuỷ sản

1.244

0,27

1.578

0,44

4. Đất nông nghiệp khác

216

46,22

161

0,05

II. Đất phi nông nghiệp

57.633

12,33

60.45

13,16

1. Đất ở

20.405

4,37

19.512

32,17

2. Đất chuyên dùng

16.660

3,56

25.502

42,05

3. Các loại còn lại

20.568

4,4

15.631

25,77

III. Đất chưa sử dụng

112.096

23,98

45.240

9,82

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 93 trang tài liệu này.

Tăng cường công tác quản lý các công trình nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tình Hòa Bình - 6

Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hòa Bình năm 2016


Đất nông nghiệp của tỉnh chiếm tỷ trọng khá lớn 77,02% so với tổng diện tích đất tự nhiên. Tuy nhiên, lại chủ yếu là đất lâm nghiệp chiếm tỷ trọng 81,25% tổng diện tích đất lâm nghiệp.

Đất chưa sử dụng của tỉnh vẫn còn 45.240ha, chiếm tỷ trọng 9,82% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó chủ yếu là đất đồi núi chưa sử dụng.

Qua bảng trên cho thấy từ năm từ 2014-2016, đất sản xuất nông nghiệp của tỉnh tương đối ổn định, tăng được 9.123 ha chủ yếu tăng về đất trồng cây lâu năm, cây lúa vẫn giữ ổn định; như vậy trong thời gian qua tỉnh đã tập trung khai thác tiềm năng đất đồi đưa vào sản xuất để tăng hiệu quả sử dụng đất. Đất lâm nghiệp tăng khá lớn (45.461ha), đây là kết quả của việc trồng mới, khoanh nuôi tái sinh rừng.

2.1.2.2 Tình hình nhân khẩu và lao động

Theo số liệu niên giám thống kê dân số năm 2016, toàn tỉnh Hòa Bình có 824.325 người. Đại bộ phận dân cư ở nông thôn, chiếm 85,47% tổng số dân trong toàn tỉnh.

Bảng 2.2: Hiện trạng dân số tỉnh Hòa Bình năm 2016



TT


Huyện

Số xã, phường, thị trấn

Diện tích tự nhiên (ha)

Dân số TB (người)

Mật độ dân số (người/km2)

1

TP. Hòa Bình

15

14.443

93.541

650

2

H.Đà Bắc

20

77.796

53.557

69

3

H. Mai Châu

23

57.128

54.795

96

4

H. Kỳ Sơn

10

21.008

32.443

154

5

H. Lương Sơn

20

37.708

93.917

249

6

H. Cao Phong

13

25.528

42.868

168

7

H. Kim Bôi

28

54.951

110.384

201

8

H. Tân Lạc

24

53.205

82.556

155

9

H. Lạc Sơn

29

58.746

138.909

237

10

H. Lạc Thủy

15

31.495

58.677

186

11

H. Yên Thủy

13

28.861

62.678

217


TỔNG

210

460.869

824.325

179

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hòa Bình năm 2016


Toàn tỉnh gồm 6 dân tộc sinh sống, đông nhất là người Mường chiếm 63,3%; người Việt (Kinh) chiếm 27,73%; người Thái chiếm 3,9%; người Dao chiếm 1,7%; người Tày chiếm 2,7%; người Mông chiếm 0,52%; ngoài ra còn có người Hoa sống rải rác ở các địa phương trong tỉnh.

Mật độ dân số bình quân trên toàn tỉnh gần 179 người/km2. Nơi bình quân thấp nhất là huyện Đà Bắc là 68 người/km2 và đông nhất là ở Thành phố Hòa Bình 650 người/km2.

Tỷ lệ nam, nữ trong tỉnh là nam chiếm 49,6% (409.065 người) và nữ (415.260 người) chiếm 50,4%, dân số sống ở thành thị là 119.756 người (chiếm khoảng 14,5%), nông thôn là 704.569 người chiếm 85,5% dân số.

Tốc độ tăng dân số giai đoạn 2014- 2016 là 0,78%/năm. Tỷ lệ tăng tự nhiên ở mức cao trên 1,1% dẫn đến dân số vẫn tiếp tục tăng.

Bảng 2.3: Dân số trung bình phân theo nông thôn, thành thị năm 2016


Đơn vị: người



TT


Huyện, thị


Tổng số

Phân theo giới tính

Phân theo thành thị, nông thôn

Nam

Nữ

Thành thị

Nông thôn

1

TP. Hòa Bình

93.541

46.915

46.626

67.713

25.829

2

H.Đà Bắc

53.557

26.865

26.692

5.184

48.374

3

H. Mai Châu

54.795

27.035

27.760

5.356

49.439

4

H. Kỳ Sơn

32.443

16.046

16.397

2.472

29.972

5

H. Lương Sơn

93.917

46.668

47.248

11.542

82.374

6

H. Cao Phong

42.868

21.188

21.681

5.207

37.661

7

H. Kim Bôi

110.384

54.693

55.691

1.246

109.138

8

H. Tân Lạc

82.556

40.801

41.755

4.232

78.324

9

H. Lạc Sơn

138.909

68.962

69.948

3.693

135.216

10

H. Lạc Thủy

58.677

28.842

29.834

7.978

50.698

11

H. Yên Thủy

62.678

31.050

31.628

5.133

57.544


TỔNG

824.325

409.065

415.260

119.756

704.569

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hòa Bình năm 2016


Số người trong độ tuổi lao động của tỉnh đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân tính đến năm 2014 có 548.146 người, chiếm 67,1% tổng dân số.

Trong cơ cấu lao động tham gia các ngành kinh tế, tỷ lệ lao động trong nông nghiệp vẫn chiếm một tỷ lệ khá lớn. Nhìn chung lao động nông nghiệp chất lượng còn thấp nhất là đồng bào các dân tộc vùng cao, vùng sâu xa. Tuy vậy trong những năm qua ở Hòa Bình lực lượng lao động có trình độ thâm canh sản xuất cao ngày một nhiều nhất là các vùng thấp, ven các trục đường giao thông do sớm tiếp cận các thông tin và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

2.1.2.3 Cơ sở hạ tầng của tỉnh

- Hệ thống giao thông: Giao thông đối với khu vực có 1 tầm quan trọng đặc biệt mà các ngành và người dân đều rất quan tâm, ở nơi mà chưa có đường hoặc giao thông ách tắc thì ở đó cuộc sống chậm phát triển và lạc hậu. Nhìn chung mạng lưới giao thông của Hoà Bình khá phát triển có cả 2 loại đường giao thông chủ yếu là đường bộ, đường sông với những đầu mối giao thông quan trọng là thành phố Hoà Bình

- Đường bộ: Với tổng chiều dài hàng nghìn km bao gồm các đường quốc lộ, tỉnh lộ và đường liên huyện, liên xã. Quốc lộ gồm có quốc lộ 21 với tổng chiều dài khoảng 113 km, QL6 với tổng chiều dài khoảng 121 km, QL15 với tổng chiều dài là 21km và QL12B có chiều dài khoảng 79 km còn lại là đường từ thành phố Hoà Bình đi các huyện, đường liên huyện và liên xã.

- Đường sông: tổng chiều dài trên 200 km (về mùa kiệt thì các phương tiện tàu thuyền có sức chở 100 -150 tấn vẫn hoạt động được).

- Số lượng đường giao thông ở trong vùng không đều nhau phụ thuộc vào địa hình, vào bố trí dân cư. Do thiếu vốn và điều kiện kinh tế xã hội còn khó khăn, địa hình hiểm trở nên phương tiện giao thông nông thôn bị hạn chế. Việc đi lại và vận chuyển sản phẩm nông nghiệp của nông dân gặp rất nhiều khó khăn, nhiều tuyến đường mới chỉ khai thông được nền đường, không có các công trình thoát nước và phòng hộ trên đường. Do đó tình trạng sạt lở lòng đường, hư hỏng nền đường xảy ra phổ biến ở nhiều xã trong vùng nên nhiều nơi có đường mà xe cộ đi lại rất khó khăn nhất là vào mùa mưa.

- Hệ thống điện những năm gần đây, Nhà nước và tỉnh Hoà Bình đã có chủ trương đưa điện đến các xã vùng sâu, vùng xa. Hiện nay hầu hết các xã trong tỉnh đã có điện lưới

quốc gia hay thủy điện, còn một số ít xã chưa có điện lưới. Nguồn điện sử dụng cho thắp sáng, sinh hoạt là chủ yếu. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển đời sống kinh tế và văn hoá của người dân ở các xã.

2.1.2.4 Tình hình phát triển kinh tế xã hội

Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) của tỉnh năm 2018 đạt 8,69%; trong đó: Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 22,01%; công nghiệp - xây dựng tăng 49,15%; dịch vụ tăng 28,84%.

a. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản


- Trồng trọt: Giá trị sản xuất trồng trọt theo giá so sánh, cả năm ước đạt 5.729 tỷ đồng, vượt 6% so cùng kỳ, đạt 100% kế hoạch năm. Các địa phương quan tâm thực hiện theo hướng phát triên các sản phẩm lợi thế nhất là cây có múi, mía tím, rau an toàn.

Cây lương thực có hạt: Diện tích gieo trồng 72 nghìn ha, sản lượng lương thực có hạt 36 vạn tấn, đạt 100 % kế hoạch, trong đó diện tích lúa cấy 38,7 nghìn ha, năng suất ước 53,8 tạ/ha, sản lượng 21,5 vạn tấn đạt 100 % kế hoạch. Các giống lúa chất lượng, ngắn ngày, năng suất cao khá phổ biến, giống lúa chất lượng cao J02 trồng tập trung tại huyện Đà Bắc và Tp. Hòa Bình (Đà Bắc: 180 ha, năng suất 55 tạ/ha, sản lượng 825 tấn; Tp. Hòa Bình: 104 ha, năng suất 57 tạ/ha, sản lượng 593 tấn); diện tích lúa lai chiếm 26% tổng diện tích, giảm hơn cùng kỳ. Diện tích gieo trồng ngô 33,4 nghìn ha, năng suất 44 tạ/ha, sản lượng 14,7 vạn tấn; diện tích gieo trồng ngô lai tiếp tục được mở rộng trên 95%. Cây hàng năm khác: Diện tích gieo trồng 48,1 nghìn ha, trong đó Lạc trên 4 nghìn ha, mía 8,9 nghìn ha, sắn 9,2 nghìn ha, khoai lang 5 nghìn ha, rau đậu các loại 13,6 nghìn ha, sản lượng 21 vạn tấn.

Cây ăn quả có múi (cam, quýt, bưởi: tiếp tục được mở rộng diện tích bằng các giống có năng suất, chất lượng cao như (cam CS1, cam BH, cam V2, bưởi đỏ, bưởi diễn,....) dự kiến đến hết năm 2018 đạt trên 9.300 ha, diện tích kinh doanh 5,2 ngàn ha, sản lượng đạt 12 vạn tấn. Chuyển đổi được 2,1 nghìn ha đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng ngô theo Quyết định 915/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Ngoài những diện tích đã chuyển đổi trong những năm trước tiếp tục trồng cac loại rau, mầu có giá trị kinh tế cao như: Bí xanh, bí đỏ, dưa hấu, dưa chuột, quả lặc lày. Những diện tích

chuyển đổi hình thành nên những vùng sản xuất tập trung, sản xuất hàng hóa cho giá trị thu nhập cao.

- Chăn nuôi: Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi theo giá so sánh cả năm ước đạt 3.584 tỷ đồng, vượt 2,6% cùng kỳ, tăng 6,2% so với kế hoạch năm; Tái cơ cấu ngành chăn nuôi được các địa phương quan tâm thực hiện, trong đó tập trung phát triển nuôi vật nuôi bản địa trong chăn nuôi nông hộ, phát triển chăn nuôi công nghiệp trong các cơ sở chăn nuôi lớn. Tổng đàn trâu 118,9 nghìn con tăng 0,73% so cùng kỳ, bò 85,8 nghìn con tăng 2% so cùng kỳ, lợn 489 nghìn con, tăng 2% so cùng kỳ, gia cầm 7,1 triệu con tăng 18,5% so cùng kỳ. Có 55 cơ sở nuôi gà thương phẩm quy mô từ 3-10 nghìn con/chuồng/lứa; 2 trang trại nuôi gà đẻ trứng thương phẩm quy mô 120 nghìn; 4 trại gà giống tổng quy mô 301 nghìn gà bố mẹ; 37 trang trại nuôi lợn nái và hậu bị quy mô 300-3.000 con; 4 nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi tổng công xuất thiết kế 675 nghìn tấn/năm.

- Sản xuất lâm nghiệp: Giá trị sản xuất theo giá so sánh cả năm ước đạt 1.125 tỷ đồng, vượt 6,8% so cùng kỳ, đạt 107,5% kế hoạch năm. Trồng 183,5 nghìn cây phân tán và cây ăn quả các loại phục vụ tết trồng cây Mậu Tuất; Trồng rừng tập trung 6,3 nghìn ha, vượt 6,7% kế hoạch năm.Tập trung chăm sóc, khoanh nuôi, bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng.

- Nuôi trồng thuỷ sản: Giá trị sản xuất ngành Thủy sản theo giá so sánh cả năm ước đạt 254 tỷ đồng, vượt 15,6% cùng kỳ, tăng 7% so kế hoạch năm. Các địa phương đẩy mạnh phát triển nuôi cá lồng trên các thủy vực lớn, nuôi thủy đặc sản trên diện tích ao hồ theo định hướng tái cơ cấu ngành thủy sản. Toàn tỉnh hiện có 2,7 nghìn ha mặt nước ao hồ nuôi trồng thủy sản; chính sách phát triển nuôi cá lồng được quan tâm, hiện trên hơn 4,3 nghìn lồng nuôi cá trên Hồ Hòa Bình. Sản lượng cá ước đạt 8,3 nghìn tấn, trong đó khai thác 1,7 nghìn tấn, nuôi trồng 6,6 nghìn tấn. Trong tháng 7 trên đại bàn tỉnh có mưa lớn kéo dài liên tiếp trong nhiều ngày. Gây thiệt hại làm ảnh hưởng đến nuôi trồng thủy sản của người dân cụ thể như: Tổng diện tích thiệt hại: 92,18 ha; Số lượng cá thất thoát: 11,7 tấn; Tổng số lồng bè nuôi: 23 chiếc; Thiệt hại cá nuôi lồng: 39 tấn; Ước thiệt hại: 1,2 tỷ đồng.

Các cơ sở sản xuất cá giống tiếp tục chăm sóc phòng bệnh, sản xuất cá giống cung ứng cho các địa phương. Kiểm soát tốt tình hình dịch bệnh thủy sản.

b. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp


Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2017 ước tăng 15,63% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 32.520 tỷ đồng, tăng 15,63% so với cùng kỳ năm trước. Một số sản phẩm có mức tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm trước, như: điện sản xuất, điện thương phẩm, sản phẩm may, gạch xây dựng, xi măng, thiết bị điện và điện tử tin học.

c. Thương mại, dịch vụ


Ban hành Đề án phát triển thương mại tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025, Đề án nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030; Chương trình phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016-2020, Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tỉnh Hòa Bình. Triển khai nhiều biện pháp đồng bộ nhằm kiểm tra, ngăn chặn có hiệu quả hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.

- Dịch vụ: doanh thu dịch vụ đạt 26.720 tỷ đồng, tăng 19,31%. Kim ngạch xuất khẩu đạt 616,15 triệu USD, nhập khẩu đạt 490,27 triệu USD. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân cả năm tăng dưới 4%.

2.2 Thực trạng công tác quản lý nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

2.2.1 Mô hình quản lý, khai thác

Qua điều tra, khảo sát thực tế, các CTCNTT trên địa bàn tỉnh đang có các loại mô hình quản lý như sau:

- Mô hình cộng đồng: chiếm 64,92%;


- Mô hình hợp tác xã: chiếm 6,76%;


- Mô hình đơn vị sự nghiệp: chiếm 1,36%;

- Mô hình tư nhân: chiếm 0,79 %


- Mô hình doanh nghiệp: chiếm 2,45%.


- Mô hình khác: chiếm 23,69%


2.2.2 Phân cấp tổ chức quản lý, vận hành, khai thác công trình

2.2.2.1 Đối với những công trình cấp nước tập trung nông thôn được đầu tư xây dựng mới và công trình được đầu tư nâng cấp, mở rộng

a) Các công trình do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm chủ đầu tư: UBND tỉnh giao cho Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng; hoặc theo yêu cầu của nhà tài trợ phải giao Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn quản lý, vận hành, khai thác và thực hiện nhiệm vụ cấp nước bán lẻ trực tiếp đến khách hàng sử dụng nước.

b) Các công trình do UBND các huyện, thành phố và các chủ đầu tư khác:


- Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định đơn vị quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng công trình từ giai đoạn lập dự án đầu tư, đến khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn) tham mưu cho UBND tỉnh giao tài sản theo hướng dẫn tại Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung.

2.2.2.2 Đối với những công trình hiện có

- Các công trình đang hoạt động: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phương án giao công trình cho đơn vị quản lý theo quy định tại Điều 11, Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính.

- Các công trình hư hỏng hoàn toàn, hư hỏng một phần: Theo nhu cầu sử dụng nước của người dân tại địa phương có công trình cấp nước sinh hoạt (có biên bản bàn giao) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với UBND các huyện, thành phố có

Xem tất cả 93 trang.

Ngày đăng: 18/10/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí