Doanh nghiệp chúng tôi thiết kế các sản phẩm mới tạo ra sự khác biệt với các sản phẩm hiện có trên thị trường | |
DMSP3 | Chất lượng sản phẩm mới của doanh nghiệp chúng tôi vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh |
DMSP4 | Nói chung, chúng tôi có lợi thế hơn các công ty đối thủ nhờ vào việc cung cấp cho khách hàng của chúng tôi những sản phẩm tốt hơn. |
Có thể bạn quan tâm!
- Mối Quan Hệ Giữa Vốn Xã Hội Lãnh Đạo Với Vốn Xã Hội Bên Trong
- Vốn Xã Hội Bên Trong Và Bên Ngoài Với Đổi Mới Sản Phẩm
- Nghiên Cứu Định Tính Hiệu Chỉnh Thang Đo
- Kiểm Định Độ Tin Cậy Thang Đo Kết Quả Kinh Doanh
- Kiểm Định Giá Trị Thang Đo Nhóm Nhân Tố Tác Động Tới Kết Quả Kinh Doanh Bằng Efa
- Thôń G Kê Mô Tả Mẫu Nghiên Cứu Theo Quy Mô Lao Động.
Xem toàn bộ 295 trang tài liệu này.
(Nguồn: Đề xuất của tác giả)
3.2.3.4. Thang đo vốn xã hội lãnh đạo doanh nghiệp
Thang đo VXLD là thang đo đa hướng gồm có 3 khía cạnh: (1) Hiệp hội ngành nghề (HHNN), (2) Đối tác kinh doanh (DTKD) và (3) Đồng nghiệp (DGNP). Các biến quan sát trong mỗi khía cạnh thể hiện các nỗ lực của lãnh đạo trong việc thiết lập, tin tưởng, nhận sự giúp đỡ từ các hiệp hội ngành nghề, các đối tác kinh doanh và đồng nghiệp.
Thang đo VXLD được kế thừa có hiệu chỉnh từ thang đo của tác giả Nguyen & Huỳnh (2012). Cụ thể như sau:
Bảng 3.5: Thang đo vốn xã hội lãnh đạo
Nội dung thang đo | Nguồn |
HHNN1 | Tôi đã thiết lập mối quan hệ tốt với các hiệp hội ngành nghề | |
HHNN2 | Tôi thường nhận được sự tin tưởng từ các hiệp hội ngành nghề | Nguyen & |
Huỳnh, 2012; | ||
Có khám phá | ||
HHNN3 | Tôi thường nhận được sự chia sẻ thông tin từ các hiệp hội ngành nghề | |
mới qua nghiên | ||
cứu định tính | ||
HHNN4 | Tôi thường nhận được sự giúp đỡ từ các hiệp hội ngành nghề | |
Đối tác kinh doanh | ||
DTKD1 | Tôi đã thiết lập và duy trì mối quan hệ tốt với các đối tác kinh doanh | Nguyen & Huỳnh, 2012. |
Tôi thường nhận được sự chia sẻ thông tin từ các đối tác kinh doanh | ||
DTKD3 | Tôi thường nhận được sự giúp đỡ từ các đối tác kinh doanh | |
Đồng nghiệp | ||
DGNP1 | Tôi đã thiết lập mối quan hệ tốt với đồng nghiệp trong doanh nghiệp | Nguyen & Huỳnh, 2012. |
DGNP2 | Tôi thường nhận được sự tin tưởng từ các đồng nghiệp trong doanh nghiệp | |
DGNP3 | Tôi thường nhận được sự chia sẻ kiến thức từ các đồng nghiệp trong doanh nghiệp | |
DGNP4 | Tôi thường nhận được sự giúp đỡ từ các đồng nghiệp trong doanh nghiệp |
(Nguồn: Đề xuất của tác giả)
3.2.3.5. Thang đo vốn xã hội bên trong doanh nghiệp
Thang đo VXBT thể hiện chất lượng mối quan hệ giữa các cá nhân, bộ phận trong DN. Chất lượng quan hệ này được thể hiện qua các nhân viên hoặc bộ phận trong DN có chung hoài bảo, tầm nhìn và mục tiêu chung, giữ lời hứa với nhau, duy trì mối quan hệ, tránh gây tổn hại với nhau, trao đổi kiến thức và thông tin (Dai và cộng sự, 2015).
Thang đo VXBT của nghiên cứu này được kế thừa từ thang đo của Dai và cộng sự (2015). Thang đo VXBT được góp ý điều chỉnh về từ ngữ sử dụng trong ngành dệt may như sau:
Bảng 3.6: Thang đo vốn xã hội bên trong doanh nghiệp
Nội dung thang đo | Nguồn | |
VXBT1 | Trong doanh nghiệp của chúng tôi, tất cả đồng nghiệp có mục tiêu và tầm nhìn chung | Dai và cộng sự (2015) |
VXBT2 | Trong doanh nghiệp của chúng tôi, tất cả các phòng ban/bộ phận thường giữ lời hứa của họ với nhau | |
VXBT3 | Trong doanh nghiệp của chúng tôi, các đồng nghiệp tại các phòng ban/bộ phận khác nhau duy trì mối quan hệ chặt chẽ |
Trong doanh nghiệp của chúng tôi, các đồng nghiệp đều có hoài bảo nhằm đạt được các mục tiêu chung | |
VXBT5 | Trong doanh nghiệp của chúng tôi, mỗi phòng ban bộ phận đều cố gắng hết sức để tránh làm tổn hại đến lợi ích của các bộ phận/phòng ban khác |
VXBT6 | Trong doanh nghiệp của chúng tôi, các đồng nghiệp ở các phòng ban/bộ phận khác nhau thường xuyên trao đổi kiến thức hoặc thông tin thông qua các cuộc trò chuyện không chính thức |
(Nguồn: Đề xuất của tác giả)
3.2.3.6. Thang đo vốn xã hội bên ngoài doanh nghiệp
Thang đo VXBN được đo lường bởi các biến quan sát thể hiện chất lượng mối quan hệ giữa công ty với đối tác kinh doanh thông qua việc giữ lời hứa, hỗ trợ giới thiệu khách hàng mới, duy trì mối quan hệ cũng như tránh gây tổn hại đến các lợi ích lẫn nhau (Dai và cộng sự, 2015).
Các biến quan sát dùng để đo lường khái niệm VXBN dựa vào nghiên cứu của tác giả Dai và cộng sự (2015). Thang đo VXBN được góp ý điều chỉnh về từ ngữ sử dụng trong ngành dệt may như sau:
Bảng 3.7: Thang đo vốn xã hội bên ngoài doanh nghiệp
Nội dung thang đo | Nguồn |
Các đối tác kinh doanh và doanh nghiệp của chúng tôi có thể giữ lời hứa với nhau. | Dai và cộng sự (2015) |
VXBN2 | Doanh nghiệp chúng tôi thường được đối tác kinh doanh giới thiệu cơ hội kinh doanh mới |
VXBN3 | Các đối tác kinh doanh cố gắng tránh gây tổn hại đến lợi ích của chúng tôi một cách tốt nhất |
VXBN4 | Các đối tác kinh doanh duy trì mối quan hệ mật thiết với chúng tôi |
VXBN5 | Đối tác kinh doanh duy trì tình bạn cá nhân với doanh nghiệp chúng tôi |
(Nguồn: Đề xuất của tác giả)
3.3. Nghiên cứu định lượng sơ bộ
3.3.1. Thiết kế nghiên cứu định lượng sơ bộ
3.3.1.1. Mục tiêu
Mục tiêu chính của bước này là điều tra sơ bộ một số các đối tượng khảo sát với cỡ mẫu không lớn nhằm kiểm tra độ tin cậy, giá trị của thang đo trước khi kiểm định mô hình lý thuyết (Nguyễn Đình Thọ, 2012). Sau cùng, kết quả của nghiên cứu định lượng sơ bộ nhằm đề nghị bộ thang đo lường của các khái niệm nghiên cứu phục vụ
cho nghiên cứu định lượng chính thức.
3.3.1.2. Phương pháp chọn mẫu
Do hạn chế về mặt thời gian và chi phí, tác giả sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện, có định ngạch theo hai tiêu chí là (1) loại hình doanh nghiệp gồm DN sở hữu tư nhân, DN có vốn nhà nước và DN có vốn nước ngoài; (2) khu vực địa lý là các tỉnh phía Nam gồm Tp.HCM, Miền Đông Nam Bộ và Miền Tây Nam Bộ.
3.3.1.3. Kích thước mẫu
Sử dụng nghiên cứu sơ bộ với mục đích chủ yếu dùng để hiệu chỉnh thang đo nên kích thước mẫu nhỏ là 158.
3.3.1.4. Đối tượng cung cấp thông tin
Đối tượng cung cấp thông tin trả lời phỏng vấn là các lãnh đạo cấp cao và cấp trung thuộc các doanh nghiệp dệt may thời trang tại khu vực phía Nam, Việt Nam. Họ có thể là Chủ tịch/Phó chủ tịch hội đồng quản trị, Chủ tịch/Phó chủ tịch hội đồng thành
viên, Tổng giám đốc/Phó tổng giaḿ phòng.
đốc, Giám đốc/Phó giám đớc công ty, Trưởng/Phó
3.3.1.5. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ bộ
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp được sử dụng để thu thập thông tin thị trường. Từng doanh nghiệp hoặc đơn vị kinh doanh độc lập được chọn tham gia trả lơì một
phiêú
khảo sát.
Xử lý dữ liệu sơ bộ bằng cách sử dụng phầm mềm thống kê SPSS để kiểm định
độ tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích EFA để kiểm định giá trị thang đo.
3.3.2. Quy trình thu thập dữ liệu
3.3.2.1 Thiết kế bảng câu hỏi điều tra sơ bộ
Căn cứ vào thang đo của các yếu tố nghiên cứu được trình bày trong muc 3.2, tác giả tiến hành thiêt́ kếphiếu khảo sát. Theo đó, Phụ lục 5 trình bày toàn bộ nội dung của phiếu khảo sát.
Kiểm tra phiếu khảo sát: Nội dung các câu hỏi được trình bày đơn giản, sử dụng
từ ngữ dễ hiểu, rò ràng nhăm̀ giúp cho ngươì trả lời đúng trọng tâm. Tiếp theo, phiếu
khảo sát sơ bộ được gửi đêń khảo sát.
6 chuyên gia để góp ý. Sau đó, tác giả hiệu chỉnh lại phiếu
Sau cùng, tác giả thực hiện phỏng vấn thử 12 đối tượng để kiểm tra đáp viên có hiểu rò đúng nội dung các câu hỏi hay không.
3.3.2.2 Tiến hành thu thập dữ liệu
Để công việc thu thập dữ liệu diễn ra thuận lợi và chính xác, tác giả đãtuyển
chọn thêm 5 phỏng vâń viên, sau đó, tập huấn cho các phỏng vấn viên này cách thức
phỏng vâń các đối tượng cung cấp thông tin. Các phỏng vâń viên và tác giả liên lạc với
các đối tượng trả lời phỏng vấn để có được cuộc hẹn và trả lời phỏng vấn. Trong quá trình phỏng vấn, các kinh nghiệm thực hiện luôn được chia sẻ lẫn nhau. Thời gian thu thập thông tin, dữ liệu thị trường sơ bộ triển khai từ tháng 06 đến tháng 08 năm 2018. Tổng số phiếu khảo sát sơ bộ được thực hiện là 162.
3.3.2.3 Xử lý dữ liệu nghiên cứu định lượng sơ bộ
Trong số 162 phiếu khảo sát được thu thập để thực hiện việc hiệu chỉnh dữliệu. Công việc hiệu chỉnh dữliệu dựa trên: Nội dung của bảng hỏi được trả lời đầy đủ, tính hợp lý. Sau khi thực hiện hiệu chỉnh dữ liệu, tác giả loại bỏ 4 phiếu khảo sát do không trả lơì hết nội dung cũng như không đúng đối tượng cung cấp thông tin. Cuối cùng có
158 phiếu khảo sát đạt yêu câù dùng để kiểm định sơ bộ thang đo.
3.3.3 Kiểm định độ tin cậy thang đo
Mục đích của kiểm định Hệ sốtin cậy Cronbach’s alpha là xem các biến quan sát có cùng đo lường cho một khái niệm. Giá trị đóng góp nhiều hay ít thể hiện qua hệ số tương quan biến tổng. Từ đó, giúp loại bỏ các biến không phù hợp trong mô hình.
Thang đo có (1) Cronnach’s alpha ≥ 0,8 đến gần bằng 1 thì rất tốt; (2) Cronnach’s alpha ≥ 0,7, thang đo tốt; (3) Cronnach’s alpha ≥ 0,6 là chấp nhận được về độ tin cậy. Ngoài ra, một biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng ≥ 0,3 thì đạt yêu cầu (Nunnally và Bernstein, 1994).
Hệ số tin cậy nằm trong khoảng [0,1], hệ số này càng cao thì thang đo càng có độ