Bảng Kết Quả Phân Tích Thang Đo Tính Hòa Đồng Lần 1


Bảng 4.14: Bảng kết quả phân tích thang đo Tính hòa đồng lần 1

Độ tin cậy của thang đo

Hệ số Cronbach's Alpha

Số biến

0,826

6

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.

Tác động của trí tuệ cảm xúc đến căng thẳng trong công việc của nhân viên kế toán trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - 8

Tổng số biến trong thang đo


Tên biến

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Hệ số tương quan biến tổng

Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến

HD1

15,23

7,366

0,714

0,776

HD2

14,71

7,191

0,758

0,767

HD3

15,22

7,236

0,781

0,764

HD4

14,69

7,325

0,617

0,793

HD5

14,56

8,027

0,274

0,882

HD6

15,37

7,276

0,600

0,797

Nguồn: Xử lý dữ liệu SPSS Sau khi loại biến HD5, thang đo “tính hòa đồng” còn lại năm biến quan sát và được tiếp tục phân tích thang đo. Kết quả có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,882 cao hơn lần 1 và các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Các biến quan sát còn lại tiếp tục được sử dụng để phân tích nhân tố EFA tiếp theo.


Bảng 4.15: Bảng kết quả phân tích thang đo Tính hòa đồng lần 2

Độ tin cậy của thang đo

Hệ số Cronbach's Alpha

Số biến

0,882

5

Tổng số biến trong thang đo


Tên biến

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Hệ số tương quan biến tổng

Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến

HD1

11,84

5,400

0,732

0,853

HD2

11,32

5,251

0,776

0,843

HD3

11,82

5,221

0,829

0,832

HD4

11,29

5,325

0,642

0,875

HD6

11,97

5,248

0,635

0,878

Nguồn: Xử lý dữ liệu SPSS Thang đo “hạnh phúc” gồm sáu biến quan sát ký hiệu từ HP1 đến HP6 có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha = 0,834> 0,6, hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3, tuy nhiên hệ số tương quan biến tổng của biến HP1= 0,293< 0,3, vì vậy tác giả loại bỏ biến HP1.

Bảng 4.16: Bảng kết quả phân tích thang đo Hạnh phúc lần 1

Độ tin cậy của thang đo

Hệ số Cronbach's Alpha

Số biến

0,834

6

Tổng số biến trong thang đo


Tên biến

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Hệ số tương quan biến tổng

Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến

HP1

9,91

10,891

0,293

0,914

HP2

10,73

10,366

0,729

0,783

HP3

10,87

10,955

0,668

0,797

HP4

10,57

10,529

0,781

0,776

HP5

10,54

10,835

0,771

0,781

HP6

10,99

11,186

0,734

0,790

Nguồn: Xử lý dữ liệu SPSS


Sau khi loại biến HP1, thang đo “hạnh phúc” còn lại năm biến quan sát và được tiếp tục phân tích thang đo. Kết quả phân tích lần hai có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,914> 0,834 và các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3.

Bảng 4.17: Kết quả phân tích thang đo Hạnh phúc lần 2


Độ tin cậy của thang đo

Hệ số Cronbach's Alpha

Số biến

0,914

5

Tổng số biến trong thang đo


Tên biến

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Hệ số tương quan biến tổng

Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến

HP2

7,91

6,737

0,785

0,895

HP3

8,05

7,245

0,717

0,908

HP4

7,76

6,930

0,826

0,885

HP5

7,73

7,247

0,798

0,891

HP6

8,18

7,444

0,791

0,894

Nguồn: Xử lý dữ liệu SPSS Thang đo “căng thẳng trong công việc” gồm chín biến quan sát ký hiệu từ CT1 đến CT9 có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha = 0,908> 0,6, hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3, đồng thời nhìn vào cột Cronbach’s Alpha nếu loại biến thấy được không có biến nào có Cronbach’s Alpha> 0,908, vì vậy thang đo “căng thẳng trong công việc” đạt độ tin cậy và không cần loại biến.

Bảng 4.18: Bảng kết quả phân tích thang đo Căng thẳng trong công việc

Độ tin cậy của thang đo

Hệ số Cronbach's Alpha

Số biến

0,908

9

Tổng số biến trong thang đo


Tên biến

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Hệ số tương quan biến tổng

Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến

CT1

26,66

20,301

0,760

0,893

CT2

26,69

20,337

0,710

0,896

CT3

26,79

20,187

0,596

0,906

CT4

26,69

20,588

0,682

0,898


Tên biến

Trung bình

thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Hệ số tương

quan biến tổng

Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến

CT5

26,80

20,342

0,616

0,903

CT6

26,79

20,548

0,590

0,905

CT7

26,70

20,119

0,745

0,894

CT8

26,67

20,063

0,778

0,892

CT9

26,68

20,013

0,751

0,893

Nguồn: Xử lý dữ liệu SPSS Kết quả đánh giá hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng trên 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo đều lớn hơn 0,6. Do đó tất cả thang đo bốnthành tố của trí tuệ cảm xúc với 24 biến quan sát này đều được sử dụng tiếp tục trong bước phân tích nhân tố EFA tiếp theo.

4.2.2 Phân tích nhân tố EFA


Tập hợp 24 biến quan sát của bốn biến độc lập sau khi được kiểm tra độ tin cậy được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA), kết quả thu được tất cả các biến đều đạt yêu cầu, cụ thể như sau:

Hệ số KMO = 0,814> 0,5: phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu.

Kết quả kiểm định Barlert’s là 4923,486 với mức ý nghĩa sig = 0,000 < 0,05 do vậy các biến quan sát có tương quan với nhau trên phạm vi tổng thể.

Kết quả phân tích nhân tố cũng cho thấy phương sai được giải thích 65,963% (lớn hơn 50%), điều này thể hiện rằng bốn nhân tố trong mô hình giải thích được 65,963% biến thiên của dữ liệu, đây là kết quả đạt yêu cầu.

Điểm dừng khi trích các yếu tố tại nhân tố thứ tư với Eigenvalue là 2,970>1.

Các biến quan sát có hệ số chuyển tải đạt yêu cầu (> 0,5).

Khác biệt hệ số tải của một biến quan sát giữa các nhân tố > 0,3.

Kết quả cho thấy 24 biến quan sát sau khi phân tích nhân tố đã thõa mãn tất cả các điều kiện.


Bảng 4.19: Bảng kết quả phân tích nhân tố EFA thang đo Trí tuệ cảm xúc

Hệ số KMO và kiểm định Bartlett's

Hệ số KMO - Kaiser-Meyer-Olkin

0,814


Kiểm định Bartlett's

Approx. Chi-Square

4923,486

df

276

Sig.

0,000


Tổng phương sai trích

Thành phần

Giá trị Eigenvalues

Tổng phương sai trích

Tổng giá trị

%

phương sai

%

phương

sai tích lũy

Tổng

%

phương sai

% phương sai tích lũy

1

5,162

21,509

21,509

5,162

21,509

21,509

2

3,911

16,297

37,806

3,911

16,297

37,806

3

3,788

15,782

53,588

3,788

15,782

53,588

4

2,970

12,375

65,963

2,970

12,375

65,963

5

0,804

3,352

69,315




6

0,787

3,279

72,594




7

0,709

2,953

75,547




8

0,649

2,703

78,250




9

0,592

2,465

80,715




11

0,499

2,079

85,079




12

0,489

2,038

87,117




13

0,423

1,763

88,880




14

0,374

1,557

90,438




15

0,364

1,518

91,956




16

0,331

1,377

93,333




17

0,314

1,307

94,640




18

0,288

1,200

95,840




19

0,274

1,141

96,981




20

0,255

1,064

98,045




21

0,214

0,890

98,935




22

0,127

0,529

99,464




23

0,116

0,484

99,948




24

0,013

0,052

100,000





Ma trận xoay nhân tố


Các biến

Hệ số tải nhân tố

1

2

3

4

KS4

0,833




KS6

0,815




KS3

0,808




KS7

0,773




KS2

0,771




KS5

0,736




KS1

0,732




DC1


0,870



DC6


0,866



DC5


0,763



DC4


0,759



DC7


0,759



DC3


0,699



DC8


0,669



HP5



0,875


HP6



0,869


HP2



0,865


HP3



0,817


HD3




0,899

HD2




0,855

HD1




0,833

HD6




0,772

HD4




0,758

Nguồn: Xử lý dữ liệu SPSS Có thể thấy các biến trong từng thang đo có sự xáo trộn vị trí sau khi phân tích nhưng vẫn giữ nguyên nhóm nhân tố. Mỗi biến quan sát có sai biệt về hệ số tải nhân tố giữa các nhân tố và đều lớn hơn 0,3 nên bảo đảm được sự phân biệt giữa các nhân tố.

4.3 Phân tích hồi quy tuyến tính bội


Sau khi qua giai đoạn phân tích nhân tố EFA, bốn nhân tố “tính đa cảm, khả năng tự kiểm soát, tính hòa đồng, hạnh phúc” được đưa vào kiểm định mô hình. Giá trị của từng nhân tố là giá trị trung bình của các biến quan sát thành phần thuộc nhân tố đó.


Phân tích tương quan (Pearson) được sử dụng để xem xét sự phù hợp khi đưa các nhân tố vào mô hình hồi quy. Kết quả của phân tích hồi quy sẽ được sử dụng để kiểm định các giả thuyết từ H1 đến H4.

4.3.1 Phân tích tương quan


Trước khi tiến hành phân tích hồi quy, tác giả sử dụng hệ số tương quan Pearson để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa hai biến định lượng. Nếu giữa hai biến có sự tương quan chặt thì phải lưu ý vấn đề đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy. Trong phân tích tương quan Pearson, không có sự phân biệt giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc mà tất cả đều được xem xét như nhau.

Đa cộng tuyến là trạng thái trong đó các biến độc lập có tương quan chặt chẽ với nhau. Vấn đề của hiện tượng cộng tuyến là chúng cung cấp cho mô hình những thông tin rất giống nhau và rất khó tách rời ảnh hưởng của từng biến một đến biến phụ thuộc. Hiệu ứng khác của sự tương quan khá chặt giữa các biến độc lập là nó làm tăng độ lệch chuẩn của các hệ số hồi quy và làm giảm trị thống kê t của kiểm định ý nghĩa của chúng nên các hệ số có khuynh hướng kém ý nghĩa hơn khi không có đa cộng tuyến trong khi hệ số xác định R2 vẫn khá cao.

Kết quả phân tích tương quan được được nêu tại bảng 4.20 như sau:

Bảng 4.20: Bảng kết quả phân tích tương quan

Ma trận hệ số tương quan



DC

KS

HD

HP

CT

DC

Pearson Correlation

1





KS

Pearson Correlation

0,132*

1




HD

Pearson Correlation

0,026

0,194**

1



HP

Pearson Correlation

0,014

-0,002

0,046

1



CT

Pearson Correlation

-0,336**

-0,455**

-0,367**

-0,230**

1**

Sig. (2-tailed)

0,000

0,000

0,000

0,000


N

291

291

291

291

291

*. Hệ số tương quan tại mức ý nghĩa 0,05 (2 - Đuôi)

**. Hệ số tương quan tại mức ý nghĩa 0,01 (2 - Đuôi)


Xem xét ma trận hệ số tương quan, hệ số tương quan giữa căng thẳng trong công việc và các biến độc lập tương đối cao. Trong đó nhân tố khả năng tự kiểm soát tương quan mạnh nhất với căng thẳng trong công việc (-0,455), tiếp theo là tính hòa đồng (-0,367), tính đa cảm (-0,336) và cuối cùng là hạnh phúc (-0,230). Có thể kết luận các biến độc lập này có thể đưa vào mô hình để giải thích cho biến phụ thuộc căng thẳng trong công việc.

4.3.2 Phân tích hồi quyđa biến


Phân tích hồi quy được thực hiện với 4 biến độc lập gồm: (1) tính đa cảm; (2) khả năng tự kiểm soát; (3) tính hòa đồng; (4) hạnh phúc. Mô hình hồi quy áp dụng là mô hình hồi quy đa biến để xem xét mối liên hệ giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập. Khi phân tích hồi quy, kết quả sẽ cho thấy được ảnh hưởng của những nhân tố đến căng thẳng trong công việc và mức độ tác động chúng.

Với giả thuyết ban đầu cho mô hình lý thuyết, phương trình hồi quy có dạng như sau:

Y = β0 + β1*F1 + β2*F2 + β3*F3 + β4*F4

Trong đó:

Y là căng thẳng trong công việc

β0 là hệ số hồi quy

F1, β1 là giá trị và hệ số hồi quy của nhân tố tính đa cảm

F2, β2 là giá trị và hệ số hồi quy của nhân tố khả năng tự kiểm soát

F3, β3 là giá trị và hệ số hồi quy của nhân tố tính hòa đồng

F4, β4 là giá trị và hệ số hồi quy của nhân tố tình trạng hạnh phúc.


4.3.3 Kiểm định các giả định hồi quy


4.3.3.1Giả định phương sai của phần dư không đổi


Kiểm định tương quan hạng Spearman được sử dụng để kiểm định phương sai của phần dư không đổi.Kết quả cho thấy giá trị Sig. của các biến tính đa cảm, khả năng tự

Ngày đăng: 02/11/2025

Gửi bình luận


Đồng ý Chính sách bảo mật*